Danh mục tài liệu

Chiến lược sản phẩm của Cà phê Trung Nguyên

Số trang: 38      Loại file: doc      Dung lượng: 489.00 KB      Lượt xem: 31      Lượt tải: 0    
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình (các dịch vụ). Để tìm hiểu rõ hơn về chiến lược này, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược sản phẩm của Cà phê Trung Nguyên Trường ĐHSPKT Hưng Yên Lớp Q1K5 Khoa Kinh Tế CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN Nhóm SVTH: nhóm 12 3 GVHD: Vũ Thị Tuý Trường ĐHSPKT Hưng Yên Lớp Q1K5 Khoa Kinh Tế PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Sản phẩm và các cấp độ của sản phẩm 1.1.1 Sản phẩm là gì? Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình (các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả những hàng hoá hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố vô hình. Ví dụ như khi khách hàng mua một chiếc quần bò hiệu Levi’s, đó là một vật để che thân đồng thời đem lại sự thoải mái, tự tin, thời trang… Một sản phẩm thành công khi nó giải quyết được một vấn đề cho khách hàng, hay thoả mãn các nhu cầu của họ. 1.1.2 Các cấp độ sản phẩm Theo quan điểm của Marketing sản phẩm có cả các yếu tố vô hình và hữu hình và nó được chia làm 3 cấp độ: a)Cấp độ cơ bản - Sản phẩm cốt lõi Cấp độ này sẽ trả lời câu hỏi: Về thực chất sản phẩm này sẽ mang lại lợi ích gì cho khách hàng? Cùng một sản phẩm có thể mang lại lợi ích cơ bản khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Muốn xác định được các lợi ích cơ bản nào cần cho khách hàng nào, công ty phải nghiên cứu thị trường để xác định. Đôi khi bản thân khách hàng cũng không biết được một sản phẩm mang lại lợi ích cơ bản gì cho mình. Ví dụ khách hàng có thể không biết được dùng một loại mỹ phẩm làm trắng da, bảo vệ da khỏi bắt nắng, dùng kem đánh răng để răng trắng và chắc khoẻ… Những lợi ích này đều do quảng cáo mang đến cho khách hàng. b) Cấp độ hai - Sản phẩm hiện thực Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm như: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn Nhóm SVTH: nhóm 12 4 GVHD: Vũ Thị Tuý Trường ĐHSPKT Hưng Yên Lớp Q1K5 Khoa Kinh Tế hiệu, bao bì. Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh. Khách hàng cũng căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa chọn trong các sản phẩm cùng loại (các sản phẩm cùng mang lại một lợi ích cơ bản) c) Cấp độ ba - Sản phẩm bổ sung (sản phẩm hoàn thiện) Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng và cao hơn nữa là chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng thuận tiện hơn, hài lòng hơn. Đó là các dịch vụ như: Sửa chữa, bào hành, hình thức thanh toán, giao hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện…Cũng như thái độ thân thiện, cởi mở, nhiệt tình… Cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh của công ty. Qua đó khách hàng có thể đánh giá, nhận thức về mặt hàng, nhãn hiệu cụ thể. H1 – Các cấp độ của sản phẩm 1.1.3 Phân loại sản phẩm a) Phân theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại Nhóm SVTH: nhóm 12 5 GVHD: Vũ Thị Tuý Trường ĐHSPKT Hưng Yên Lớp Q1K5 Khoa Kinh Tế  Sản phẩm lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần. Ví dụ: tủ lạnh, máy giặt, ôtô…  Sản phẩm sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một lần hoặc một vài lần. Ví dụ: xà phòng, báo chí…  Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, lợi ích hay sự thoản mãn. Con người không thể cảm nhận dịch vụ qua các giác quan thông thường như nghe, nhìn, nếm, ngửi, tiếp xúc. b) Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng  Sản phẩm sử dụng thường ngày: đó là sản phẩm mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt. Sản phẩm này phục vụ các nhu cầu thiết yếu người tiêu dùng thường không đắn đo khi mua hoặc mất rất ít công sức để so sánh  Sản phẩm mua ngẫu hứng: những hàng hoá được mua không có kế hoạch trước và khách hàng cũng không chú ý tìm mua. Những sản phẩm này khi gặp cộng với khả năng thuyết phục của người bán khách hàng mới nảy ra ý định mua.  Sản phẩm mua khẩn cấp: hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì lý do bất thường.  Sản phẩm mua có lựa chọn: những sản phẩm này việc mua diễn ra lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc về công dụng, kiểu dáng, chất lượng, giá cả của chúng.  Sản phẩm cho các nhu cầu đặc thù: là những sản phẩm có những tính chất đặc biệt hay sản phẩm đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm, lựa chọn.  Sản phẩm cho các nhu cầu thụ động: là những sản phẩm mà người tiêu dùng không hay biết và thường cũng không nghĩ đến mua chúng. Ví dụ: bảo hiểm c) Phân loại hàng tư liệu sản xuất Nhóm SVTH: nhóm 12 6 GVHD: Vũ Thị Tuý Trường ĐHSPKT Hưng Yên Lớp Q1K5 Khoa Kinh Tế  Tư liệu sản xuất là những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp hay các tổ chức  Vật tư chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu thành hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất  Tài sản cố định: những hàng hoá tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị hàng hoá do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.  Vật tư phụ và dịch vụ: hàng hoá dùng để hỗ trợ quá trình kinh doanh hay hoạt động tổ chức, doanh nghiệp 1.2 Các quyết định về nhãn hiệu 1.2.1 Khái niệm nhãn hiệu Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hoá và dịch vụ của các đố ...

Tài liệu có liên quan: