Danh mục tài liệu

Chọn lọc đàn hạt nhân ngan trâu qua hai thế hệ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.46 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Chọn lọc đàn hạt nhân ngan trâu qua hai thế hệ trình bày đánh giá được năng suất đàn hạt nhân ngan Trâu qua hai thế hệ; Cơ sở cho công tác chọn lọc, nâng cao năng suất đàn hạt nhân ngan Trâu các thế hệ tiếp theo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chọn lọc đàn hạt nhân ngan trâu qua hai thế hệ DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI CHỌN LỌC ĐÀN HẠT NHÂN NGAN TRÂU QUA HAI THẾ HỆNguyễn Quý Khiêm1*, Trần Thị Hà1, Phạm Thị Kim Thanh1, Đỗ Thị Nhung1, Đặng Thị Phương Thảo1, Nguyễn Thị Minh Hường1, Tạ Thị Hương Giang1, Phạm Thùy Linh1 và Nguyễn Thị Tâm1 Ngày nhận bài báo: 10/10/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 28/10/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 10/11/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương năm 2019- 2021 nhằm chọn lọc đàn hạt nhân ngan Trâu có năng suất cao. Kết quả theo dõi cho thấy ngan Trâu có tỷ lệ nuôi sống cao, giai đoạn 1-8 tuần tuổi đạt 97,57-98,86%; giai đoạn 9-26 tuần tuổi đạt 97,85-98,57%. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ngan trống đạt 2.030,78-2.075,87g; ngan mái đạt 1.262,84-1.267,37g. Ngan Trâu có tuổi đẻ 5% là 193-196 ngày tuổi. Năng suất trứng/mái/78 tuần tuổi đạt 85,39-86,59 quả; tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 7,06-7,15kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 95,45-96,26% và 80,19-80,94%. Từ khóa: Chọn lọc, đàn hạt nhân, ngan Trâu, 2 thế hệ. ABSTRACT Selection of Muscovi ducks “Ngan Trâu” for the breeding nucleus through two generations This study was conducted at Thuy Phuong Poultry Research Center from 2019 to 2021 aiming to select muscovy ducks named “Ngan Trâu” as a breeding nucleus that provides highest performance. The results showed that Ngan Trâu gained high liveability of 97.57-98.86% for 1-8 weeks old and 97.85-98.57% for 9-26 weeks old. At 8 weeks old, body weight was 2,030.78g-2,075.87g and 1,262.84-1,267.37g for male and female respectively. Age at 5% egg production was 193-196 days. Ngan Trâu acquired 85.39-86.59 eggs/78 weeks old; feed consumption per 10 eggs was 7.06- 7.15kg. Fertility and hatchability were 95.45-96.26% and 80.19-80.94%, respectively. Keywords: Selection, breeding nucleus, Trau muscovy duck,two generations.1. ĐẶT VẤN ĐỀ các giống ngan nhập khác. Tháng 3 năm 2019 Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương Ngan Trâu là một trong ba giống ngan nội được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệtcủa nước ta, có những ưu thế đặc trưng: chất thực hiện dự án “Sản xuất thử nghiệm nganlượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh Trâu và vịt Minh Hương tại một số tỉnh miềntật cao, thích nghi với điều kiện môi trường sinh núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ” với nhiệm vụthái của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, là chọn lọc được đàn ngan Trâu thuần chủngBắc trung bộ và Duyên hải miền Trung, ngan có thông qua việc xác định đặc điểm ngoại hìnhđặc điểm ngoại hình đặc trưng lông màu đen và khả năng sản xuất của ngan Trâu qua cáctuyền ánh xanh, có hai đốm trắng trên lưng, thế hệ góp phần bảo tồn khai thác và phát triểnlông cổ và bụng xếp hình vảy cá. Từ năm 2015 ngan Trâu là cần thiết. Trên cơ sở đó chúng tôingan Trâu được đưa vào chương trình “Bảo tồn thực hiện đề tài: “Chọn lọc đàn hạt nhân ngannguồn gen vật nuôi quốc gia”. Tuy nhiên các Trâu qua hai thế hệ” nhằm 2 mục tiêu: (1) Đánhđàn giống được nuôi với số lượng không nhiều giá được năng suất đàn hạt nhân ngan Trâutại các hộ gia đình, điều kiện chuồng trại và qua hai thế hệ và (2) làm cơ sở cho công táckỹ thuật chăn nuôi còn nhiều hạn chế, các đàn chọn lọc, nâng cao năng suất đàn hạt nhângiống không có sự chọn lọc do vậy năng suất ngan Trâu các thế hệ tiếp theo.còn thấp và không ổn định. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trước thực trạng các nguồn gen quýtrong đó ngan Trâu có nguy cơ bị lai tạp với 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian28 KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Nghiên cứu được thực hiện trên đàn ngan * Xác định các chỉ tiêu: Sử dụng phươngTrâu thế hệ 1 và thế hệ 2, tại Trung tâm nghiên pháp thường quy trong chăn nuôi gia cầmcứu gia cầm Thụy Phương, trong 3 năm 2019- (Bùi Hữu Đoàn và ctv, 2011).2021. Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần thức ăn2.2. Phương pháp Giai đoạn (tuần tuổi) Chỉ tiêu2.2.1. Đánh giá đặc điểm ngoại hình 1-3 4-8 9-21 22-25 >26 Đặc điểm ngoại hình được đánh giá qua ME (kcal/kg) 2.900 2.700 2.700 2.750 2.800 Protein (%) 20,00 17,50 14,00 16,00 18,00màu lông, chân, mỏ lúc 01 ngày tuổi và 26 tuần Canxi (%) 0,95 1,00 0,95 2,48 4,00tuổi theo phương pháp quan sát mô tả bằng Phốt pho (%) 0,65 0,60 0,60 0,63 0,65mắt thường và có hỗ trợ của máy ảnh. Lyzin (%) 1,00 0,70 0,55 0,71 0,862.2.2. Đánh giá khả n ...