Danh mục tài liệu

Clomifene

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.85 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Clomifene Mã ATC: G03G B02. Mô tả phân Loại thuốc: Thuốc kháng estrogen/thuốc gây phóng noãn Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 50 mg clomiphen citrat. Dược lý và cơ chế tác dụng Clomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có cả tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống estrogen.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Clomifene ClomifeneTên chung quốc tế: ClomifeneMã ATC: G03G B02.Mô tả phân Loại thuốc: Thuốc kháng estrogen/thuốc gây phóng noãnDạng thuốc và hàm lượngViên nén 50 mg clomiphen citrat.Dược lý và cơ chế tác dụngClomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogenđược dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có cả tác dụng kháng estrogen lẫntác dụng giống estrogen. Thuốc tác dụng chủ yếu bằng cách chiếm chỗ củaestrogen ở các thụ thể estrogen ở vùng dưới đồi và làm tăng bài tiết GnRH,nhưng cũng có thể tác động trên tuyến yên và trên buồng trứng bằng cáchlàm giảm hoạt tính enzym aromatase của buồng trứng. Do các thụ thểestrogen ở vùng dưới đồi - tuyến yên bị thuốc che lấp nên tiếtgonadotropin tăng, dẫn đến kích thích chức năng buồng trứngKhi uống, clomiphen hấp thu ở đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và đàothải chủ yếu theo phân. Khoảng 51% liều uống và 37% liều tiêm tĩnh mạchđược đào thải trong vòng 5 ngày. Thuốc vẫn còn tiếp tục được đào thải sáutuần sau khi dùng, do lượng thuốc còn lại vẫn tái luân chuyển ở gan - ruộtClomiphen được dùng nhiều để gây phóng noãn ở phụ nữ không phóng noãnChỉ địnhÐiều trị người bệnh vô sinh, không phóng noãnChống chỉ địnhÐang mang thai: Không dùng clomiphen khi nghi ngờ đang mang thai. Cầnđo thân nhiệt cơ sở đều đặn trong suốt các chu kỳ dùng thuốc và phải ngừngdùng thuốc khi nghi ngờ có thai. Nếu sau khi dùng clomiphen mà thân nhiệtlà hai pha và không thấy có kinh nguyệt, thì cần phải loại trừ khả năng có unang buồng trứng hoặc/và có thai. Ðợt điều trị tiếp theo phải chờ cho đếnkhi đã có chẩn đoán chính xácBệnh gan hay có tiền sử bệnh ganAdenoma tuyến yên, tăng prolactin huyếtU nang buồng trứng (trừ buồng trứng đa nang)Chảy máu tử cung không bình thường (cần phải loại trừ nguy cơ có tổnthương ung thư)Quá mẫn với clomiphen (mờ mắt, phản ứng dị ứng).Thận trọngThăm khám bằng siêu âm, định lượng hormon trước và trong khi điều trị rấtcần thiết, thậm chí bắt buộc. Trị liệu bằng clomiphen (đặc biệt khi phối hợpvới gonadotrophin) chỉ được tiến hành tại các trung tâm chuyên khoaTrị liệu phải được theo dõi chặt chẽ và chỉ được bắt đầu vào ngày thứ 5 củachu kỳ kinh nguyệt tự nhiên hoặc phóng noãn nhân tạoÐể có kết quả tốt cần phải tính toán thời gian giao hợp cho đúng lúc. Ðể chochu kỳ đáp ứng phóng noãn đều đặn thì mỗi đợt trị liệu bằng clomiphen phảiđược bắt đầu vào quãng ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, khi phóng noãnđã được xác địnhÐiều trị bằng clomiphen tuân theo quy luật tác dụng giảm dần: khả năng thụthai sẽ giảm đi sau số đợt điều trị. Nếu sau 3 lần có đáp ứng phóng noãn vớiclomiphen mà vẫn không thụ thai thì không nên tiếp tục điều trị bằngclomiphen nữaTăng liều sẽ làm tăng kích thích buồng trứng và tăng các tác dụng phụ.Thời kỳ mang thaiMặc dù chưa có số liệu về liên quan giữa thuốc và các dị tật bẩm sinh, vì lýdo an toàn, chỉ nên bắt đầu mỗi đợt điều trị bằng clomiphen sau khi đã chắcchắn là người bệnh không mang thai.Thời kỳ cho con búKhông dùng clomiphen cho phụ nữ cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Tỷ lệ đa thai sau khi gây phóng noãn bằng clomiphen là caoThường gặp, ADR > 1/100Toàn thân: Nhức đầuTuần hoàn: Cơn bốc hỏaTiêu hóa: Ðau bụng khó chịu, buồn nôn, nônThần kinh: Kích thích, mất ngủTiết niệu - sinh dục: Cương vú, buồng trứng to lênDa: Tóc khôThị giác: Nhìn mờKhác: Chóng mặt, hoa mắtÍt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Toàn thân: Tăng cân, mệt mỏiDa: Nổi mày đay, viêm da dị ứng, rụng tóc (hồi phục được)Thần kinh: Trầm cảmTiết niệu - sinh dục: Chảy máu tử cung bất thường, đi tiểu nhiềuHướng dẫn cách xử trí ADRTác dụng phụ có thể xuất hiện ngay cả với liều thấp. Có thể làm giảm thiểutác dụng phụ bằng cách đánh giá lâm sàng thật cẩn thận trước khi điều trị,thận trọng khi tính liều và theo dõi bằng siêu âm nếu nghi ngờ có u nangbuồng trứngDo tác dụng phụ đáng kể nhất là tăng kích thích buồng trứng, dẫn đến tạothành nang hoàng tuyến ở buồng trứng, làm người bệnh bị đau nhiều trướcvà sau thời điểm rụng trứng. Cần thăm khám vùng đáy chậu hay siêu âm đểxác định kích thước bình thường buồng trứng trước khi tiếp tục điều trịCần phải thông báo cho người bệnh biết về các rối loạn thị giác có thể xảy ra(nhìn mờ, điểm tối...) khi dùng clomiphen, khiến cho sinh hoạt và làm việckhó khăn, nhất là ở môi trường có độ chiếu sáng thay đổi. Người bệnh có bấtkỳ rối loạn thị giác nào đều phải ngừng thuốc và cần được thăm khám mắttoàn diện.Liều lượng và cách dùngChỉ có các thầy thuốc có kinh nghiệm về phụ khoa hay nội tiết mới đ ược sửdụng clomiphen. Cần chọn lựa người bệnh dùng clomiphen một cách cẩnthận sau khi đã thăm khám để đánh giá xem có đủ các điều kiện sau không:Có chức năng gan bình thườngCó lượng estrogen nội sinh bình thường (đánh giá qua phiến đồ âm đạo, sinhthiết niêm mạc tử cung, định lượng estrogen trong nước tiểu và trong huyếtthanh, đáp ứng chảy máu với progesteron). Nồng độ estrogen thấp, tuykhông thuận lợi nhưng vẫn có thể có kết quả điều trị tốtKhông bị rối loạn tiên phát chức năng tuyến yên hoặc buồng trứng(clomiphen không có tác dụng trong các trường hợp đó), không bị các bệnhgây loạn năng buồng trứng như bệnh tuyến giáp hay tuyến thượng thận(clomiphen không thể thay thế trị liệu thích hợp cho các bệnh này).Liều bắt đầu của clomiphen là 50 mg/ngày trong 5 ngày, từ ngày thứ 5 củachu kỳ kinh nguyệt. Cần theo dõi giai đoạn hoàng thể để xác định xem cóphóng noãn hay khôngNếu sau đợt điều trị đầu tiên mà không thấy có phóng noãn thì có thể bắt đầuđợt điều trị thứ hai với liều 100 mg/ngày, trong 5 ngày. Khoảng cách giữahai đợt điều trị là 1 tháng. Chỉ tăng liều clomiphen ở người bệnh không cóđáp ứng với đợt điều trị thứ nhất. Không đ ược tăng liều hoặc tăng thời giantrị liệu quá 150 mg/ngày trong 5 ngày. Không được điều trị quá 3 đợt mà cầnchẩn đoán lại ở các người b ...