Danh mục tài liệu

CƠN ĐỘNG KINH (CRISES D’EPILEPSIE)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.73 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơn động kinh được liên kết với một sự phóng điện giống giao cảm (décharge sympathomimétique) với cao huyết áp, tim nhịp nhanh và một sự gia tăng lưu lượng tim, toát mồ hôi và chảy nhiều nước bọt và sự gia tăng các dịch tiết phế quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠN ĐỘNG KINH (CRISES D’EPILEPSIE) CƠN ĐỘNG KINH (CRISES D’EPILEPSIE)Cơn đ ộng kinh được liên kết với một sự phóng điện giống giao cảm (déchargesympathomimétique) với cao huyết áp, tim nhịp nhanh và một sự gia tăng lưulượng tim, toát mồ hôi và chảy nhiều nước bọt và sự gia tăng các dịch tiết phế quản.NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA CƠN ĐỘNG KINH: Bệnh não chuyển hóa : giảm glucose-huyết, giảm natri-huyết  Các thương tổn thiếu oxy-mo (lésions postanoxiques)  Bất thường cấu trúc : chấn th ương, tai biến mạch máu não, khối u…  Nhiễm trùng của hệ thần kinh trung ương : viêm màng não, viêm não, áp  xe não Cai thuốc hay cai rượu.  Ngộ độc thuốc hay rượu.  Viêm động mạch do viêm (lupus érythémateux). CÁC BIẾN CHỨNG CHÍNH CỦA CÁC CƠN ĐỘNG KINH Hít dịch dạ d ày.  Phù phổi do nguyên nhân thần kinh (oed ème pulmonaire neurogénique)  Thiếu máu cục bộ cơ tim và lo ạn nhịp tim ; ngừng tim.  Tiêu cơ vân (rhabdomyolyse) với nguy cơ suy thận cấp tính.  Sốt Để xác định nguồn gốc của cơn động kinh, một mô tả lâm sàng có thể rất hữuích. Một điểm khởi đầu khu trú có th ể giúp nhận diện một thương tốn n ão bộ.CT Scan não thường được chỉ định để nhận diện một nguồn gây động kinh khảdĩ. Nếu không có nguy cơ tụt kẹt, chọc d ò tủy sống có thể hữu ích để loại bỏmột quá trình nhiễm khuẩn. Một thăm d ò NMR cũng có thể hữu ích trongtrường hợp viêm não.Nh ững xét nghiệm cần đư ợc thực hiện (nhất là nếu động kinh không được biết): xét nghiệm huyết học, glucose-huyết (Dextristix cấp cứu), urée,  créatinine, điện giải đồ, calcium và magnésium ionisés ; khí huyết và lactate ; CT Scan : tùy theo kết quả, xét chọc dò tủy sống và khám NMR.  Tùy trường hợp, đo nồng độ các chất độc : alcool, tricycliques, cocaine,  anti-histamines, aminophylline và isoniazide là những chất thường có liên hệ. Đo nồng độ các thuốc chống động kinh (nếu bệnh nhân đã được điều trị  trước đây).TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH(ETAT DE MAL EPILEPIQUE)Trạng thái động kinh (Status epilepticus) hay cơn động kinh liên tục (état demal épileptique) được định nghĩa như là một hoạt động co giật kéo dài, hoặcdưới dạng cơn kéo d ài ( > 5 phút ), hoặc d ưới dạng các cơn nối tiếp nhau, màbệnh nhân không tỉnh lại giữa các cơn (một loạt các cơn động kinh nh ưng bệnhnhân tỉnh lại giữa các cơn, không tương ứng với định nghĩa cơn động kinh liêntục). Cơn động kinh liên tục cũng có thể là b iểu hiện đầu tiên của bệnh độngkinh.Cơn đ ộng kinh liên tục không phải luôn luôn luôn liên kết với các cơn co giậtthấy rõ (cơn động kinh liên tục không điển hình, mal épileptique larvé). Cơnđộng kinh liên tục cũng có thể bị che khuất bởi một điều trị an thần hoặc thuốcthư giãn cơ (myorelaxant). Điện não đ ồ là xét nghiệm lựa chọn để nhận biếtcơn động kinh. Điện não đồ có thể vẫn bị xáo trộn sau cơn động kinh.Cơn đ ộng kinh liên tục là một cấp cứu nội khoa, có tỷ lệ bệnh và tử vong quantrọng. Các thương tổn thường trực của não bộ có thể xuất hiện khi cơn vư ợtquá 20 đến 30 phút. Các vùng limbique (h ải mã : hippocampe) đ ặc biệt nhạycảm. Tỷ lệ tử vong từ 20 đến 25% nơi người trưởng th ành, tùy theo thời giankéo dài của các cơn động kinh và tùy theo bệnh lý bên dưới.THÁI ĐỘ XỬ TRÍ.CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH điều trị phải tiến h ành nhanh chóng vì 2 lý do : một cơn động kinh kéo  dài đưa đến những thương tổn thần kinh nghiêm trọng hơn và khó điều trị hơn. Tốt hơn là thuốc phải được cho bằng đường tĩnh mạch.  điều trị có thể cần đến thông khí cơ học (ventilation mécanique) Về hồi sức cơ bản, trư ớc hết cần bảo về các đường dẫn khí, bằng cách đặt bệnhnhân n ằm nghiên đ ể tránh hít dịch dạ d ày (tư th ế an toàn: position de sécurité).Mặc dầu có những thời kỳ ngừng thở và xanh tía, nói chung những biến chứnghô h ấp hạn chế nếu các đường dẫn khi được bảo vệ. Nên cho oxy liệu pháp hàophóng. Sự sử dụng một oxymètre pulsé là rất hữu ích để nhận diện sớm mọitình trang giảm oxy-huyết. Nếu nội thông khí quản tỏ ra cần thiết, có thể cầnphải nhờ đến một thuốc làm liệt cơ (paralysant musculaire) có thời gian tácdụng ngắn (như vécuronium 1mg/10kg), để có thể theo dõi thăm khám thầnkinh. Một ống thông dạ dày có thể cần thiết để làm giảm nguy cơ hít dịch dạdày.Ta cho vitamine B (100mg) trong trường hợp nghiện rượu đư ợc xác định haynghi ngờ hay suy dinh dưỡng ; cho magnésium (1 -2g) phải đ ược xét đến, nhấtlà nơi người nghiện rượu và suy dinh dưỡng.Ta cho 50mL dung dịch glucose 50% trong trường hợp hạ glucose-huyết hayNa uu trường trong trường hợp hạ natri-huyết.Một điều trị chồng cao áp phải được thực hiện cấp cứu nếu cơn động kinh xuấthiện trong bối cảnh của một bệnh n ão cao áp (encéphalopathie hypertensive)hay một sản giật (éclampsie). Trong những trường hợp khác, cao huyết áp đikém theo cơn động kinh không được điều trị bởi vì nó thường có tính cách tạmthời và sự điều chỉnh có thể làm giảm áp suất tưới máu n ão.Toan chuyển hóa lactic có thể nghiêm trọng, nhưng nó có thể tự điều chỉnhnhanh chóng và không cần phải điều trị ; việc tiêm truyền bicarbonate chỉ đư ợcchỉ định trong trường hợp đặc biệt.Về điều trị nhiễm trùng, những viêm màng não-não không phải là nhữngnguyên nhân đầu tiên của các cơn động kinh, sự chẩn đoán chúng phải đượcthực hiện nhanh chóng. Chẩn đoán đôi khi khó, vì lẽ sốt và tăng bạch cầu làquy tắc trong mỗi cơn động kinh. Ngo ài ra, nước não tủy có thể chứa một số tếbào nào đó.XẾP LOẠI CHILD-PUGH.BẠCH CẦU GLUCOSE-NƯ ỚC(/mm3) NÃO TỦY Nhiều trăm đến > 50.000 5-4% glucose-Vi khu ẩn Nổi trội bạch cầu đa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: