Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 301.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Duy Quang** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/6/2014 – 31/5/2015. Biến số chính: chẩn đoán TBS, dịch tễ, tiền căn khám thai, lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán và xử trí trước nhập viện. Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0 Kết quả: Có 135 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; Nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%; Tuổi trung bình là 5,7 ± 1,18 tháng. Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%). Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%); suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%); cơn cao áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù phổi (7,4%). Các loại tim bẩm sinh là thông liên thất 20,7%, kế đến là không lỗ van động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất phải hai đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%. Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6% trường hợp; tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu bệnh tim trước nhập viện là 23,4%. Kết luận: Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%; tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu trước nhập viện là 23,4%. Bệnh nhân bị TBS được phát hiện muộn và xử trí chưa phù hợp dẫn đến nhập viện trong tình trạng nặng, điều này có thể do khả năng phát hiện, xử trí của các tuyến và phối hợp giữa sản và nhi chưa tốt. Cần có nghiên cứu thêm để có giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh TBS trẻ em. Từ khóa: tim bẩm sinh; cấp cứu nhi; chẩn đoán tiền sản ABSTRACT CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH CONGENITAL HEART DISEASES ADMITTED IN THE EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2 Ha Manh Tuan, Nguyen Duy Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 307 - 312 Objective: To describe demographic, clinical, and laboratory characteristics of the patients with congenital heart diseases (CHD) admitted in the emergency department and the state of detection and management of them before admission. Methods: A descriptive study of case series was carried out in Children’s Hospital 2 from 01/6/2014 – 31/5/2015. Main variables were diagnosis, demographic, prenatal examination, clinical and laboratory findings, diagnosis and management before admission. A descriptive statistics was done with software SPSS 16.0. Results: There were 135 cases enrolled in the study; male accounted for 54%, female 46%; mean age were 5,7 ± 1,18 months. Chief complaints were fever, cough (43%); dyspnea (37,8%); cyanosis (7,4%); shock (3,7%). * Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Sản Nhi Cà Mau Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 307 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Clinical presentation was pneumonia (40,7%); heart failure (17,8%); respiratory failure without pneumonia (14,8%); pulmonary arterial hypertension (8,1%); hypoxia spell (7,4%); pulmonary edema (7,4%). The types of congenital heart diseases were ventricular septum defect 20,7%, pulmonary atresia 17,4%; transposition of great arteries 10,4%; atrioventricular canal 8,9%; double outlet right ventricle 7,4%; tetralogy of Falot 6,7%; patent ductus arteriosus 5,9%; atrial septum defect 3,0%. Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. Conclusion: Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. The la ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Duy Quang** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/6/2014 – 31/5/2015. Biến số chính: chẩn đoán TBS, dịch tễ, tiền căn khám thai, lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán và xử trí trước nhập viện. Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0 Kết quả: Có 135 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; Nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%; Tuổi trung bình là 5,7 ± 1,18 tháng. Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%). Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%); suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%); cơn cao áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù phổi (7,4%). Các loại tim bẩm sinh là thông liên thất 20,7%, kế đến là không lỗ van động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất phải hai đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%. Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6% trường hợp; tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu bệnh tim trước nhập viện là 23,4%. Kết luận: Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%; tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu trước nhập viện là 23,4%. Bệnh nhân bị TBS được phát hiện muộn và xử trí chưa phù hợp dẫn đến nhập viện trong tình trạng nặng, điều này có thể do khả năng phát hiện, xử trí của các tuyến và phối hợp giữa sản và nhi chưa tốt. Cần có nghiên cứu thêm để có giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh TBS trẻ em. Từ khóa: tim bẩm sinh; cấp cứu nhi; chẩn đoán tiền sản ABSTRACT CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH CONGENITAL HEART DISEASES ADMITTED IN THE EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2 Ha Manh Tuan, Nguyen Duy Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 307 - 312 Objective: To describe demographic, clinical, and laboratory characteristics of the patients with congenital heart diseases (CHD) admitted in the emergency department and the state of detection and management of them before admission. Methods: A descriptive study of case series was carried out in Children’s Hospital 2 from 01/6/2014 – 31/5/2015. Main variables were diagnosis, demographic, prenatal examination, clinical and laboratory findings, diagnosis and management before admission. A descriptive statistics was done with software SPSS 16.0. Results: There were 135 cases enrolled in the study; male accounted for 54%, female 46%; mean age were 5,7 ± 1,18 months. Chief complaints were fever, cough (43%); dyspnea (37,8%); cyanosis (7,4%); shock (3,7%). * Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Sản Nhi Cà Mau Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 307 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Clinical presentation was pneumonia (40,7%); heart failure (17,8%); respiratory failure without pneumonia (14,8%); pulmonary arterial hypertension (8,1%); hypoxia spell (7,4%); pulmonary edema (7,4%). The types of congenital heart diseases were ventricular septum defect 20,7%, pulmonary atresia 17,4%; transposition of great arteries 10,4%; atrioventricular canal 8,9%; double outlet right ventricle 7,4%; tetralogy of Falot 6,7%; patent ductus arteriosus 5,9%; atrial septum defect 3,0%. Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. Conclusion: Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. The la ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Tim bẩm sinh Cấp cứu nhi Chẩn đoán tiền sản Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinhTài liệu có liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 576 0 0 -
7 trang 206 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
8 trang 46 0 0
-
5 trang 43 1 0
-
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 42 1 0 -
5 trang 39 1 0
-
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 39 0 0 -
Đặc điểm hình thái và vi học cây cù đèn Delpy croton delpyi Gagnep., họ Euphorbiaceae
8 trang 37 0 0 -
6 trang 35 0 0