Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 264.00 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ thể động vật nguyên sinh là một tế bào nhân chuẩn nhưng các phần của tế bào phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử để đảm nhận mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinhI. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh Cơ thể động vật nguyên sinh là một tế bào nhân chuẩn nhưng các phần của tế bào phân hóa phức tạpthành các cơ quan tử để đảm nhận mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập. 1. Cấu tạo cơ thể - Kích thước: Đa số có kích thước nhỏ (trung bình 50 - 150µm), nhỏ nhất 2 – 4µm. Tuy nhiên, cũng có mộtsố động vật nguyên sinh có kích thước lớn như trùng có lỗ (đường kính vỏ đạt tới 5-6cm). - Hình dạng: Không có hình dạng nhất định, hình thoi, hình chiếc giày, hình chuông, hình trứng, hình búpchỉ, hình chai, hình cầu hay có hình thù kỳ dị… - Kiểu đối xứng: Từ không đối xứng (trùng chân giả) đến đối xứng mặt trời (trùng phóng xạ, trùng mặt trời),đối xứng tỏa tròn (amips có vỏ), đối xứng hai bên (zygomorphic), mất đối xứng (asymmetry) - Cấu trúc tế bào: Gồm màng tế bào, tế bào chất, nhân + Màng: Do lớp ngoài tế bào chất tạo nên: thường là màng phim (pellicula), một số động vật nguyên sinhlà màng cuticula (đôi khi thấm thêm SiO2, CaCO3…) như trùng lỗ, một số động vật nguyên sinh có vỏ cellulose điểnhình như thực vật + Tế bào chất: Lớp ngoài (ngoại chất) quánh và đồng nhất, hình thành màng tế bào. Lớp trong (nội chất)lỏng và dạng hạt, chứa nhiều cơ quan tử, trong đó quan trọng nhất là nhân. + Nhân: Có màng nhân bao quanh và trên màng nhân có nhiều lỗ hổng thông với tế bào chất, trong nhâncòn có hạch nhân, nơi hình thành các ribosome. Thông thường động vật nguyên sinh chỉ có một nhân nhưng mộtsố nhóm co hai hay nhiều nhân (Trùng đế giày). 2. Hoạt động sinh lý2.1. Tính cảm ứng: Động vật nguyên sinh có phản ứng dương hay âm bởi các thay đổi khác nhau của môitrường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng…) cũng như các tác động cơ học.2.2. Cơ quan tử vận chuyển - Chân giả: Được tạo nên nhờ sự thay đổi trạng thái lỏng quánh của tế bào chất để thực hiện chức năng dichuyển và bắt mồi. Có nhiều dạng chân giả như: chân giả thùy, chân giả sợi, chân giả mạng, chân giả trục. - Roi bơi và lông bơi: Là cơ quan tử vận chuyển khá rõ ràng, chúng không có sự khác nhau về cấu trúc siêuhiển vi nhưng khác nhau về số lượng và độ dài (lông bơi thường ngắn hơn và nhiều hơn roi bơi). Khi di chuyểnlông bơi và roi bơi tạo dòng nước lướt qua bề mặt cơ thể giúp động vật nguyên sinh tăng cường trao đổi khí vớimôi trường hoặc đưa thức ăn tới bào khẩu.2.3. Bài tiết và điều hòa áp suất thẩm thấu không bào co bóp - Cấu tạo của không bào co bóp: Đó là một túi chứa, có thể tích lũy nước và chất cặn bã. Quá trình nàylàm cho không bào co bóp lớn dần lên, khi đạt đến một kích thước nhất định chúng sẽ di chuyển ra phía màngtế bào vỡ ra, tống nước và chất thải ra ngoài. - Ý nghĩa của không bào co bóp: Khi hoạt động chúng vừa thải chất cặn bã vừa đẩy lượng nước thừa rangoài giúp lấy lại nồng độ bình thường của chất hòa tan và khôi phục áp suất bình thường trong tế bào chất. Nhờđó, cơ thể động vật nguyên sinh nước ngọt không bị vỡ do nước từ ngoài ngấm vào. Chỉ có các động vậtnguyên sinh sống ở nước ngọt thì mới có khả năng hình thành không bào co bóp. - Cơ chế điều khiển hoạt động của không bào co bóp: Có thể nhờ sự tập trung ti thể xung quanh không bàoco bóp để cung cấp năng lượng cho hoạt động bơm nước ra ngoài. - Các loại không bào co bóp: Không bào co bóp đơn giản và không bào co bóp xếp thành một hệ thốnggồm một không bào lớn ở giữa nhận nước từ các ampun phóng xạ bao quanh.2.4. Dinh dưỡng - Tự dưỡng: Nhờ năng lượng quang học (quang dưỡng) như trùng roi xanh. - Dị dưỡng: Thức ăn là các vụn hữu cơ, sinh vật nhỏ bé, chất hòa tan trong nước. Cách bắt mồi khác nhau:trùng chân giả bắt mồi bằng chân giả, trùng roi dùng roi di chuyển để đưa thức ăn và dưỡng khí vào, trùng lôngbơi dùng chất độc của tế bào chích làm tê liệt con mồi và đưa vào bào khẩu…Quá trình tiêu hóa nội bào nhờkhông bào tiêu hóa. - Tạp dưỡng (hỗn dưỡng): Một số động vật nguyên sinh vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng tùy sự thay đổi củađiều kiện môi trường sống (trùng roi xanh – Euglena viridis)2.5. Hô hấp - Động vật nguyên sinh chưa có cơ quan hô hấp nên nó thực hiện trao đổi khí qua màng tế bào. - Một số động vật nguyên sinh sống kí sinh có khả năng hô hấp kị khí.2.6. Kết bào xác - Kết bào xác là hiện tượng chuyển sang sống tiềm sinh trong vỏ bọc của động vật nguyên sinh khi điềukiện sống bất lợi. - Trong bào xác, chuyển hóa giảm tối đa nhưng một số động vật nguyên sinh có thể sinh sản vô tính bằngphân đôi, mọc chồi hoặc liệt sinh. - Kết bào xác gặp phổ biến ở động vật nguyên sinh nước ngọt và ở đất nhưng hiếm gặp ở động vậtnguyên sinh nước mặn. Động vật nguyên sinh kí sinh bào xác bảo vệ chúng khi ra ngoài cơ thể vật chủ.3. Sinh sản - Sinh sản vô tính: Phổ biến ở động vật nguyên sinh: phân đôi, liệt sinh, nẩy chồi, sinh sản bằng bào tử… - Sinh sản hữu tính: Bổ sung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinhI. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh Cơ thể động vật nguyên sinh là một tế bào nhân chuẩn nhưng các phần của tế bào phân hóa phức tạpthành các cơ quan tử để đảm nhận mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập. 1. Cấu tạo cơ thể - Kích thước: Đa số có kích thước nhỏ (trung bình 50 - 150µm), nhỏ nhất 2 – 4µm. Tuy nhiên, cũng có mộtsố động vật nguyên sinh có kích thước lớn như trùng có lỗ (đường kính vỏ đạt tới 5-6cm). - Hình dạng: Không có hình dạng nhất định, hình thoi, hình chiếc giày, hình chuông, hình trứng, hình búpchỉ, hình chai, hình cầu hay có hình thù kỳ dị… - Kiểu đối xứng: Từ không đối xứng (trùng chân giả) đến đối xứng mặt trời (trùng phóng xạ, trùng mặt trời),đối xứng tỏa tròn (amips có vỏ), đối xứng hai bên (zygomorphic), mất đối xứng (asymmetry) - Cấu trúc tế bào: Gồm màng tế bào, tế bào chất, nhân + Màng: Do lớp ngoài tế bào chất tạo nên: thường là màng phim (pellicula), một số động vật nguyên sinhlà màng cuticula (đôi khi thấm thêm SiO2, CaCO3…) như trùng lỗ, một số động vật nguyên sinh có vỏ cellulose điểnhình như thực vật + Tế bào chất: Lớp ngoài (ngoại chất) quánh và đồng nhất, hình thành màng tế bào. Lớp trong (nội chất)lỏng và dạng hạt, chứa nhiều cơ quan tử, trong đó quan trọng nhất là nhân. + Nhân: Có màng nhân bao quanh và trên màng nhân có nhiều lỗ hổng thông với tế bào chất, trong nhâncòn có hạch nhân, nơi hình thành các ribosome. Thông thường động vật nguyên sinh chỉ có một nhân nhưng mộtsố nhóm co hai hay nhiều nhân (Trùng đế giày). 2. Hoạt động sinh lý2.1. Tính cảm ứng: Động vật nguyên sinh có phản ứng dương hay âm bởi các thay đổi khác nhau của môitrường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng…) cũng như các tác động cơ học.2.2. Cơ quan tử vận chuyển - Chân giả: Được tạo nên nhờ sự thay đổi trạng thái lỏng quánh của tế bào chất để thực hiện chức năng dichuyển và bắt mồi. Có nhiều dạng chân giả như: chân giả thùy, chân giả sợi, chân giả mạng, chân giả trục. - Roi bơi và lông bơi: Là cơ quan tử vận chuyển khá rõ ràng, chúng không có sự khác nhau về cấu trúc siêuhiển vi nhưng khác nhau về số lượng và độ dài (lông bơi thường ngắn hơn và nhiều hơn roi bơi). Khi di chuyểnlông bơi và roi bơi tạo dòng nước lướt qua bề mặt cơ thể giúp động vật nguyên sinh tăng cường trao đổi khí vớimôi trường hoặc đưa thức ăn tới bào khẩu.2.3. Bài tiết và điều hòa áp suất thẩm thấu không bào co bóp - Cấu tạo của không bào co bóp: Đó là một túi chứa, có thể tích lũy nước và chất cặn bã. Quá trình nàylàm cho không bào co bóp lớn dần lên, khi đạt đến một kích thước nhất định chúng sẽ di chuyển ra phía màngtế bào vỡ ra, tống nước và chất thải ra ngoài. - Ý nghĩa của không bào co bóp: Khi hoạt động chúng vừa thải chất cặn bã vừa đẩy lượng nước thừa rangoài giúp lấy lại nồng độ bình thường của chất hòa tan và khôi phục áp suất bình thường trong tế bào chất. Nhờđó, cơ thể động vật nguyên sinh nước ngọt không bị vỡ do nước từ ngoài ngấm vào. Chỉ có các động vậtnguyên sinh sống ở nước ngọt thì mới có khả năng hình thành không bào co bóp. - Cơ chế điều khiển hoạt động của không bào co bóp: Có thể nhờ sự tập trung ti thể xung quanh không bàoco bóp để cung cấp năng lượng cho hoạt động bơm nước ra ngoài. - Các loại không bào co bóp: Không bào co bóp đơn giản và không bào co bóp xếp thành một hệ thốnggồm một không bào lớn ở giữa nhận nước từ các ampun phóng xạ bao quanh.2.4. Dinh dưỡng - Tự dưỡng: Nhờ năng lượng quang học (quang dưỡng) như trùng roi xanh. - Dị dưỡng: Thức ăn là các vụn hữu cơ, sinh vật nhỏ bé, chất hòa tan trong nước. Cách bắt mồi khác nhau:trùng chân giả bắt mồi bằng chân giả, trùng roi dùng roi di chuyển để đưa thức ăn và dưỡng khí vào, trùng lôngbơi dùng chất độc của tế bào chích làm tê liệt con mồi và đưa vào bào khẩu…Quá trình tiêu hóa nội bào nhờkhông bào tiêu hóa. - Tạp dưỡng (hỗn dưỡng): Một số động vật nguyên sinh vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng tùy sự thay đổi củađiều kiện môi trường sống (trùng roi xanh – Euglena viridis)2.5. Hô hấp - Động vật nguyên sinh chưa có cơ quan hô hấp nên nó thực hiện trao đổi khí qua màng tế bào. - Một số động vật nguyên sinh sống kí sinh có khả năng hô hấp kị khí.2.6. Kết bào xác - Kết bào xác là hiện tượng chuyển sang sống tiềm sinh trong vỏ bọc của động vật nguyên sinh khi điềukiện sống bất lợi. - Trong bào xác, chuyển hóa giảm tối đa nhưng một số động vật nguyên sinh có thể sinh sản vô tính bằngphân đôi, mọc chồi hoặc liệt sinh. - Kết bào xác gặp phổ biến ở động vật nguyên sinh nước ngọt và ở đất nhưng hiếm gặp ở động vậtnguyên sinh nước mặn. Động vật nguyên sinh kí sinh bào xác bảo vệ chúng khi ra ngoài cơ thể vật chủ.3. Sinh sản - Sinh sản vô tính: Phổ biến ở động vật nguyên sinh: phân đôi, liệt sinh, nẩy chồi, sinh sản bằng bào tử… - Sinh sản hữu tính: Bổ sung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
động vật nguyên sinh tế bào nhân chuẩn chuyên đề sinh học kiến thức sinh học cấu tạo cơ thể động vậtTài liệu có liên quan:
-
4 trang 202 0 0
-
99 trang 173 2 0
-
99 trang 82 0 0
-
Chuyên đề sinh học về tinh hoàn
5 trang 49 0 0 -
Giáo trình sinh học: Đa dạng sinh học
115 trang 38 0 0 -
1. CÔNG THỨC TỔNG QUÁT VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA TẦN SỐ ALEN TRONG TRƯỜNG HỢP
14 trang 35 0 0 -
73 trang 34 0 0
-
Thí nghiệm của Griffith và Oswald Avery chứng minh ADN là vật chất di truyền
3 trang 33 1 0 -
99 trang 32 0 0
-
37 trang 32 0 0