Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.69 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước trình bày khảo sát đặc điểm hở van hai lá và hình thái, chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân NMCT sau dưới so với bệnh nhân NMCT thành trước. Tìm hiểu mối liên quan giữa hình thái, chức năng thất trái và hình thái van hai lá với tình trạng hở van hai lá ở hai nhóm bệnh nhân này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước Đoàn Minh Phú*, Trần Thị Ngọc Anh**, Nguyễn Thị Bạch Yến**, Vũ Kim Chi** Bệnh viện Xây dựng* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** TÓM TẮT với nhóm NMCT thành trước, nhóm NMCT sau Đặt vấn đề: Hở van hai lá (HoHL) là biến dưới có tỷ lệ S dòng hở hai lá /S nhĩ trái cao hơn chứng khá thường gặp ở bệnh nhân NMCT và đây (17,1 ± 9,3% so với 10,9 ± 7,2%, p NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Từ khóa: NMCT cấp ST chênh lên, hở van hai trước (70 BN), NMCT sau dưới (46 BN) và 20 lá ở bệnh nhân NMCT cấp, NMCT thành trước so người không có bệnh tim mạch làm nhóm chứng. với NMCT sau dưới. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: BN chẩn đoán là NMCT cấp ST chênh lên lần đầu, được chụp và can ĐẶT VẤN ĐỀ thiệp động mạch vành qua da, siêu âm tim có hoặc Hở van hai lá (HoHL) là một trong những biến không có dòng màu phụt ngược lên nhĩ trái thì tâm chứng thường gặp của nhồi máu cơ tim (NMCT). thu (hở hoặc không hở van hai lá), không có tổn HoHL có thể xảy ra trong giai đoạn NMCT cấp thương thực tổn van hai lá; chụp động mạch vành hoặc mãn tính. Cơ chế gây ra hở van hai lá trong (ĐMV) có ít nhất một nhánh ĐMV chính hẹp ≥ NMCT cấp có thể gặp là giãn vòng van hai lá 70% đường kính hoặc thân chung ĐMV trái hẹp ≥ (Type I - theo phân loại Carpentier), sa van hoặc 50% đường kính. Loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh đứt dây chằng (type II) và tái cấu trúc thất trái nhân NMCT cũ, NMCT nhiều lần; có bệnh van làm dịch chuyển vị trí các cơ nhú gây ra đóng van tim, tim bẩm sinh; có tổn thương van hai lá do thấp, dạng lều (Type IIIb). Các cơ chế này có thể cùng nhiễm trùng, thoái hóa; có kèm bệnh lý van động phối hợp trên một bệnh nhân, tuy nhiên HoHL mạch chủ (từ mức độ vừa trở lên). do tái cấu trúc thất trái gây đóng van dạng lều là Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: người không có thường gặp nhất ở các bệnh nhân sau NMCT. bệnh lý tim mạch (qua hỏi, khám lâm sàng, ĐTĐ, Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ cũng SA tim thường quy), có cùng độ tuổi và giới với như mức độ hở van hai lá ở bệnh nhân NMCT nhóm bệnh. sau dưới đều cao hơn, mặc dù biến đổi về hình Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến thái và chức năng thất trái lại ít hơn so với nhóm cứu, mô tả cắt ngang NMCT thành trước [2], [3]. Hiện tại ở Việt Nam Cỡ mẫu và chọn mẫu: thuận tiện (tất cả BN có chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được công đủ tiêu chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừ bố. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu lần lượt được tuyển chọn vào nghiên cứu). đề tài này với hai mục tiêu: Phương pháp thu thập số liệu: Đặc điểm hở van hai lá và hình thái, chức năng - Tất cả BN NMCT cấp được hỏi tiền sử, bệnh thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân NMCT sau sử, thăm khám lâm sàng kĩ lưỡng, làm các xét nghiệm dưới so với NMCT thành trước. cơ bản (công thức máu, sinh hóa máu, điện tâm đồ). Tìm hiểu mối liên quan giữa hình thái, chức năng - Tiến hành siêu âm Doppler tim đánh giá các thất trái, hình thái van hai lá với tình trạng hở van thông số nghiên cứu (mức độ hở van hai lá, hình hai lá ở hai nhóm bệnh nhân này. thái van hai lá, hình thái, cấu trúc thất trái) cho tất cả các BN nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm chứng: Có đủ tiêu chuẩn lựa chọn được Đối tượng nghiên cứu: Gồm nhóm nghiên cứu siêu âm Doppler tim đánh giá các thông số về hình là 116 BN được chẩn đoán là NMCT cấp ST chênh thái van hai lá, cấu trúc và chức năng thất trái. lên lần đầu, khám và điều trị tại Viện Tim mạch Việt - SA tim được thực hiện tại Phòng Siêu âm - Nam từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020 dựa vào Viện Tim mạch. Các thông số siêu âm tim trong hình ảnh điện tim, siêu âm tim và chụp mạch vành nghiên cứu: qua da được phân thành 2 nhóm NMCT thành + Mức độ hở van hai lá: không hở, hở nhẹ, vừa, TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 96.2021 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới so với nhồi máu cơ tim thành trước Đoàn Minh Phú*, Trần Thị Ngọc Anh**, Nguyễn Thị Bạch Yến**, Vũ Kim Chi** Bệnh viện Xây dựng* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** TÓM TẮT với nhóm NMCT thành trước, nhóm NMCT sau Đặt vấn đề: Hở van hai lá (HoHL) là biến dưới có tỷ lệ S dòng hở hai lá /S nhĩ trái cao hơn chứng khá thường gặp ở bệnh nhân NMCT và đây (17,1 ± 9,3% so với 10,9 ± 7,2%, p NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Từ khóa: NMCT cấp ST chênh lên, hở van hai trước (70 BN), NMCT sau dưới (46 BN) và 20 lá ở bệnh nhân NMCT cấp, NMCT thành trước so người không có bệnh tim mạch làm nhóm chứng. với NMCT sau dưới. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: BN chẩn đoán là NMCT cấp ST chênh lên lần đầu, được chụp và can ĐẶT VẤN ĐỀ thiệp động mạch vành qua da, siêu âm tim có hoặc Hở van hai lá (HoHL) là một trong những biến không có dòng màu phụt ngược lên nhĩ trái thì tâm chứng thường gặp của nhồi máu cơ tim (NMCT). thu (hở hoặc không hở van hai lá), không có tổn HoHL có thể xảy ra trong giai đoạn NMCT cấp thương thực tổn van hai lá; chụp động mạch vành hoặc mãn tính. Cơ chế gây ra hở van hai lá trong (ĐMV) có ít nhất một nhánh ĐMV chính hẹp ≥ NMCT cấp có thể gặp là giãn vòng van hai lá 70% đường kính hoặc thân chung ĐMV trái hẹp ≥ (Type I - theo phân loại Carpentier), sa van hoặc 50% đường kính. Loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh đứt dây chằng (type II) và tái cấu trúc thất trái nhân NMCT cũ, NMCT nhiều lần; có bệnh van làm dịch chuyển vị trí các cơ nhú gây ra đóng van tim, tim bẩm sinh; có tổn thương van hai lá do thấp, dạng lều (Type IIIb). Các cơ chế này có thể cùng nhiễm trùng, thoái hóa; có kèm bệnh lý van động phối hợp trên một bệnh nhân, tuy nhiên HoHL mạch chủ (từ mức độ vừa trở lên). do tái cấu trúc thất trái gây đóng van dạng lều là Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: người không có thường gặp nhất ở các bệnh nhân sau NMCT. bệnh lý tim mạch (qua hỏi, khám lâm sàng, ĐTĐ, Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ cũng SA tim thường quy), có cùng độ tuổi và giới với như mức độ hở van hai lá ở bệnh nhân NMCT nhóm bệnh. sau dưới đều cao hơn, mặc dù biến đổi về hình Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến thái và chức năng thất trái lại ít hơn so với nhóm cứu, mô tả cắt ngang NMCT thành trước [2], [3]. Hiện tại ở Việt Nam Cỡ mẫu và chọn mẫu: thuận tiện (tất cả BN có chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được công đủ tiêu chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừ bố. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu lần lượt được tuyển chọn vào nghiên cứu). đề tài này với hai mục tiêu: Phương pháp thu thập số liệu: Đặc điểm hở van hai lá và hình thái, chức năng - Tất cả BN NMCT cấp được hỏi tiền sử, bệnh thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân NMCT sau sử, thăm khám lâm sàng kĩ lưỡng, làm các xét nghiệm dưới so với NMCT thành trước. cơ bản (công thức máu, sinh hóa máu, điện tâm đồ). Tìm hiểu mối liên quan giữa hình thái, chức năng - Tiến hành siêu âm Doppler tim đánh giá các thất trái, hình thái van hai lá với tình trạng hở van thông số nghiên cứu (mức độ hở van hai lá, hình hai lá ở hai nhóm bệnh nhân này. thái van hai lá, hình thái, cấu trúc thất trái) cho tất cả các BN nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm chứng: Có đủ tiêu chuẩn lựa chọn được Đối tượng nghiên cứu: Gồm nhóm nghiên cứu siêu âm Doppler tim đánh giá các thông số về hình là 116 BN được chẩn đoán là NMCT cấp ST chênh thái van hai lá, cấu trúc và chức năng thất trái. lên lần đầu, khám và điều trị tại Viện Tim mạch Việt - SA tim được thực hiện tại Phòng Siêu âm - Nam từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020 dựa vào Viện Tim mạch. Các thông số siêu âm tim trong hình ảnh điện tim, siêu âm tim và chụp mạch vành nghiên cứu: qua da được phân thành 2 nhóm NMCT thành + Mức độ hở van hai lá: không hở, hở nhẹ, vừa, TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 96.2021 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Hở van hai lá Đặc điểm hở van hai lá Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên Siêu âm Doppler timTài liệu có liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 235 0 0 -
5 trang 185 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 53 0 0 -
6 trang 42 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 40 0 0 -
Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch
6 trang 37 0 0 -
86 trang 36 0 0
-
6 trang 36 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
7 trang 33 1 0