Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mổ tế bào gan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 305.56 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị cơ bản cho ung thư biểu mô tế bào gan. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mô tế bào gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mổ tế bào gan TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại học Y dược1. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2010), Đặc Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học Thành phố điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 124-128. sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại 6. Z. Wang và các cộng sự (2018), [Surgical site một số bệnh viện tỉnh phía Bắc năm 2008, Tạp chí infection following abdominal surgery in China: a Y học thực hành. 705(2), tr. 48-52. multicenter cross-sectional study], Zhonghua Wei2. Griškevičienė J. và Suetens C. (2013), Chang Wai Ke Za Zhi. 21(12), tr. 1366-1373. Surveillance of surgical site infections in Europe 7. L. Raka và các cộng sự (2008), Surgical site 2010–2011, European Centre for Disease infections in an abdominal surgical ward at Kosovo Prevention and Control, Stockholm, ECDC. Teaching Hospital, World Hosp Health Serv. 44(2),3. Nguyễn Thị Ánh Tuyết và các cộng sự (2011), tr. 32-6. Nguy cơ và tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại 8. Trần Đỗ Hùng và Dương Văn Hoanh (2013), khoa ngoại Bệnh viện Đại học y Hà Nội năm 2010, Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các Y học Thực hành. 12/2011. yếu tố liên quan của bệnh nhân sau phẫu thuật tại4. Bộ Y tế (2012), Quyết định 3671/QĐ-BYT hướng khoa Ngoại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Hà Nội. Thơ, Y học Thực hành 869(5/2013).5. Phạm Thúy Trinh và các cộng sự (2010), ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BIẾN CHỨNG SAU CẮT GAN DO UNG THƯ BIỂU MỔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Minh Toàn1, Trần Bảo Long2, Trịnh Quốc Đạt2, Nguyễn Thị Thơ3, Nguyễn Thành Luân4TÓM TẮT 100ml trong 12h (100%), da niêm mạc nhợt (60%), mạch nhanh hoặc huyết áp tụt (40%), tiểu ít (30%), 51 Đặt vấn đề và mục tiêu: Phẫu thuật cắt gan là chóng mặt (10%), khát nước nhiều (10%), cảm ứngphương pháp điều trị cơ bản cho ung thư biểu mô tế phúc mạc (10%); CLS có giảm tiểu cầu hoặc giảmbào gan (UTBMTBG). Biến chứng sau cắt gan luôn yếu tố đông máu tại thời điểm chảy máu, giảm hồngđược các phẫu thuật viên đặc biệt chú ý và phòng cầu và huyết sắc tố (100%). LS nhiễm trùng vết mổ làngừa, do đó chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sưng nề tấy đỏ ở vết mổ (95,45%), đau tăngcận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do (77,27%), có mủ (13,64%), chậm liền (18,18%), CLSUTBMTBG. Đối tượng và phương pháp nghiên chủ yếu tăng đa nhân trung tính 86,36%. LS rò mậtcứu: 48 bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật cắt sau mổ là dẫn lưu diện cắt gan ra >50 ml dịchgan do UTBMTBG tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 mật/24h, sốt (25%), bụng chướng (25%), CLS dịchđến tháng 12/2016. Kết quả: 48 BN có biến chứng dẫn lưu có nồng độ bilirubin cao, rối loạn điện giảiđược chia thành 5 nhóm: tràn dịch màng phổi (6 BN, (37,5%). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng12,5%), suy gan (11 BN, 22,93%), chảy máu sau mổ của các biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mô(10 BN, 20,83%), nhiễm trùng vết mổ (22 BN, tế bào gan có vai trò rất quan trọng để các phẫu thuật45,83%), rò mật (8 BN,16,67%). Triệu chứng lâm viên nhận biết và có phương pháp điều trị biến chứngsàng (LS) của biến chứng tràn dịch màng phổi là rì từ sớm.rào phế nang giảm ở đáy phổi (100%), khó thở Từ khóa: biến chứng sau mổ cắt gan, ung thư(66,67%), đau ngực và nhịp ti ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mổ tế bào gan TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại học Y dược1. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2010), Đặc Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học Thành phố điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 124-128. sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại 6. Z. Wang và các cộng sự (2018), [Surgical site một số bệnh viện tỉnh phía Bắc năm 2008, Tạp chí infection following abdominal surgery in China: a Y học thực hành. 705(2), tr. 48-52. multicenter cross-sectional study], Zhonghua Wei2. Griškevičienė J. và Suetens C. (2013), Chang Wai Ke Za Zhi. 21(12), tr. 1366-1373. Surveillance of surgical site infections in Europe 7. L. Raka và các cộng sự (2008), Surgical site 2010–2011, European Centre for Disease infections in an abdominal surgical ward at Kosovo Prevention and Control, Stockholm, ECDC. Teaching Hospital, World Hosp Health Serv. 44(2),3. Nguyễn Thị Ánh Tuyết và các cộng sự (2011), tr. 32-6. Nguy cơ và tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại 8. Trần Đỗ Hùng và Dương Văn Hoanh (2013), khoa ngoại Bệnh viện Đại học y Hà Nội năm 2010, Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các Y học Thực hành. 12/2011. yếu tố liên quan của bệnh nhân sau phẫu thuật tại4. Bộ Y tế (2012), Quyết định 3671/QĐ-BYT hướng khoa Ngoại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Hà Nội. Thơ, Y học Thực hành 869(5/2013).5. Phạm Thúy Trinh và các cộng sự (2010), ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BIẾN CHỨNG SAU CẮT GAN DO UNG THƯ BIỂU MỔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Minh Toàn1, Trần Bảo Long2, Trịnh Quốc Đạt2, Nguyễn Thị Thơ3, Nguyễn Thành Luân4TÓM TẮT 100ml trong 12h (100%), da niêm mạc nhợt (60%), mạch nhanh hoặc huyết áp tụt (40%), tiểu ít (30%), 51 Đặt vấn đề và mục tiêu: Phẫu thuật cắt gan là chóng mặt (10%), khát nước nhiều (10%), cảm ứngphương pháp điều trị cơ bản cho ung thư biểu mô tế phúc mạc (10%); CLS có giảm tiểu cầu hoặc giảmbào gan (UTBMTBG). Biến chứng sau cắt gan luôn yếu tố đông máu tại thời điểm chảy máu, giảm hồngđược các phẫu thuật viên đặc biệt chú ý và phòng cầu và huyết sắc tố (100%). LS nhiễm trùng vết mổ làngừa, do đó chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sưng nề tấy đỏ ở vết mổ (95,45%), đau tăngcận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do (77,27%), có mủ (13,64%), chậm liền (18,18%), CLSUTBMTBG. Đối tượng và phương pháp nghiên chủ yếu tăng đa nhân trung tính 86,36%. LS rò mậtcứu: 48 bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật cắt sau mổ là dẫn lưu diện cắt gan ra >50 ml dịchgan do UTBMTBG tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 mật/24h, sốt (25%), bụng chướng (25%), CLS dịchđến tháng 12/2016. Kết quả: 48 BN có biến chứng dẫn lưu có nồng độ bilirubin cao, rối loạn điện giảiđược chia thành 5 nhóm: tràn dịch màng phổi (6 BN, (37,5%). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng12,5%), suy gan (11 BN, 22,93%), chảy máu sau mổ của các biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mô(10 BN, 20,83%), nhiễm trùng vết mổ (22 BN, tế bào gan có vai trò rất quan trọng để các phẫu thuật45,83%), rò mật (8 BN,16,67%). Triệu chứng lâm viên nhận biết và có phương pháp điều trị biến chứngsàng (LS) của biến chứng tràn dịch màng phổi là rì từ sớm.rào phế nang giảm ở đáy phổi (100%), khó thở Từ khóa: biến chứng sau mổ cắt gan, ung thư(66,67%), đau ngực và nhịp ti ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật cắt gan Ung thư biểu mô tế bào gan Biến chứng sau mổ cắt gan Đặc điểm lâm sàng ung thư biểu mô tế bào ganTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0