Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng, tại Bệnh viện Quân y 110
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 740.03 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, căn nguyên vi khuẩn và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 71 bệnh nhân chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Khoa Tim, thận, khớp, phổi thường, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.315 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Ngô Văn Lực1* Nguyễn Bá Vinh1, Trần Duy Hưng2 Ngô Bình Minh1, Nguyễn Xuân Hùng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, căn nguyên vi khuẩn và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 71 bệnh nhân chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Khoa Tim, thận, khớp, phổi thường, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,3 ± 7,6 tuổi. Bệnh nhân nam (62,0%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (38,0%). Bệnh đồng mắc thường gặp trên bệnh nhân là đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đều chiếm 16,9%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân viêm phổi là ho (94,4%), sốt (84,5%), khạc đờm (74,6%), ran ẩm ran nổ (64,7%). Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là tăng bạch cầu > 12 G/l (71,8%), tăng GOT, GPT (45,1%) và có tổn thương phổi trên phim X quang (91,5%). 31,0% bệnh nhân trường hợp nuôi cấy đờm hoặc dịch rửa phế quản dương tính với vi khuẩn, trong đó, 21,1% trường hợp do vi khuẩn gram âm và 9,8% do vi khuẩn gram dương và 5,6% do phế cầu. 83,1% bệnh nhân sử dụng kết hợp 2 nhóm kháng sinh, trong đó, thường sử dụng là phác đồ kết hợp Cephalosporin III + Quinolon (47,9%) và Penicillin + Quinolon (25,4%). Kết quả điều trị: 91,5% bệnh nhân khỏi và đỡ. Từ khóa: Viêm phổi mắc phải cộng đồng, vi khuẩn. ABSTRACT Objectives: To describe some clinical and paraclinical characteristics, bacterial etiology, and treatmentresults of community-acquired pneumonia. Subjects and methods: A prospective study and cross-sectional description of 71 patients diagnosed with community-acquired pneumonia at the Department of Cardiology, Nephrology, Rheumatology, and Pulmonary, Military Hospital 110 from October 2020 to October 2022. Results: The average age of patients was 54.3 ± 7.6 years. Male patients (62.0%) were more than female patients (38.0%). The most common comorbidities among patients were diabetes mellitus and chronic obstructive pulmonary disease (COPD), both accounting for 16.9%. The common clinical symptoms observed in pneumonia patients included cough (94.4%), fever (84.5%), sputum production (74.6%), and rales (64.7%). The common paraclinical symptoms included leukocytosis (> 12 G/L) in 71.8% of cases, elevated levels of liver enzymes GOT and GPT in 45.1%, and lung injuries on chest X-rays in 91.5%. Bacterial culture of sputum or bronchoalveolar lavage fluid was positive in 31.0% of cases, with 21.1% being gram-negative bacteria, 9.8% gram-positive bacteria, and 5.6% being Streptococcus. 83.1% of patients used combination therapy with two antibiotic groups, of with Cephalosporin III + Quinolone (47.9%) and Penicillin + Quinolone (25.4%) being the most commonly prescribed regimens. Treatment results showed that 91.5% of patients recovered or improved. Keywords: Community-acquired pneumonia, bacteria. Chịu trách nhiệm nội dung: Ngô Văn Lực, Email: Bacsyluc@gmail.com Ngày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 07/9/2023. 1 Bệnh viện Quân y 110 2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [5]. VPMPCĐ là bệnh thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trên thế Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) bao giới, bất chấp sự sẵn có của kháng sinh mới. Ở gồm các nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh Việt Nam, viêm phổi chiếm khoảng 12% các bệnh viện hoặc trong vòng 48 giờ đầu sau khi nhập viện về phổi. Trong số 3.606 bệnh nhân (BN) điều trị tại Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) 77 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai, từ năm 1996- + Đánh giá mức độ nặng viêm phổi theo 2000 thì có tới 345 BN (9,7%) viêm phổi [1]. Biểu thang điểm CURB-65: có 5 mục chia điểm cho hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh rất đa dạng, thang điểm CURB-65 dựa vào các thông tin cùng với tình trạng kháng thuốc kháng sinh làm bệnh nhân lúc vào viện đó là: rối loạn ý thức cho việc chẩn đoán, điều trị, tiên lượng trở nên khó (Confusion); ure máu > 7 mmol/L; nhịp thở khăn, phức tạp hơn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.315 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Ngô Văn Lực1* Nguyễn Bá Vinh1, Trần Duy Hưng2 Ngô Bình Minh1, Nguyễn Xuân Hùng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, căn nguyên vi khuẩn và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 71 bệnh nhân chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Khoa Tim, thận, khớp, phổi thường, Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,3 ± 7,6 tuổi. Bệnh nhân nam (62,0%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (38,0%). Bệnh đồng mắc thường gặp trên bệnh nhân là đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đều chiếm 16,9%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân viêm phổi là ho (94,4%), sốt (84,5%), khạc đờm (74,6%), ran ẩm ran nổ (64,7%). Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là tăng bạch cầu > 12 G/l (71,8%), tăng GOT, GPT (45,1%) và có tổn thương phổi trên phim X quang (91,5%). 31,0% bệnh nhân trường hợp nuôi cấy đờm hoặc dịch rửa phế quản dương tính với vi khuẩn, trong đó, 21,1% trường hợp do vi khuẩn gram âm và 9,8% do vi khuẩn gram dương và 5,6% do phế cầu. 83,1% bệnh nhân sử dụng kết hợp 2 nhóm kháng sinh, trong đó, thường sử dụng là phác đồ kết hợp Cephalosporin III + Quinolon (47,9%) và Penicillin + Quinolon (25,4%). Kết quả điều trị: 91,5% bệnh nhân khỏi và đỡ. Từ khóa: Viêm phổi mắc phải cộng đồng, vi khuẩn. ABSTRACT Objectives: To describe some clinical and paraclinical characteristics, bacterial etiology, and treatmentresults of community-acquired pneumonia. Subjects and methods: A prospective study and cross-sectional description of 71 patients diagnosed with community-acquired pneumonia at the Department of Cardiology, Nephrology, Rheumatology, and Pulmonary, Military Hospital 110 from October 2020 to October 2022. Results: The average age of patients was 54.3 ± 7.6 years. Male patients (62.0%) were more than female patients (38.0%). The most common comorbidities among patients were diabetes mellitus and chronic obstructive pulmonary disease (COPD), both accounting for 16.9%. The common clinical symptoms observed in pneumonia patients included cough (94.4%), fever (84.5%), sputum production (74.6%), and rales (64.7%). The common paraclinical symptoms included leukocytosis (> 12 G/L) in 71.8% of cases, elevated levels of liver enzymes GOT and GPT in 45.1%, and lung injuries on chest X-rays in 91.5%. Bacterial culture of sputum or bronchoalveolar lavage fluid was positive in 31.0% of cases, with 21.1% being gram-negative bacteria, 9.8% gram-positive bacteria, and 5.6% being Streptococcus. 83.1% of patients used combination therapy with two antibiotic groups, of with Cephalosporin III + Quinolone (47.9%) and Penicillin + Quinolone (25.4%) being the most commonly prescribed regimens. Treatment results showed that 91.5% of patients recovered or improved. Keywords: Community-acquired pneumonia, bacteria. Chịu trách nhiệm nội dung: Ngô Văn Lực, Email: Bacsyluc@gmail.com Ngày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 07/9/2023. 1 Bệnh viện Quân y 110 2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [5]. VPMPCĐ là bệnh thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trên thế Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) bao giới, bất chấp sự sẵn có của kháng sinh mới. Ở gồm các nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh Việt Nam, viêm phổi chiếm khoảng 12% các bệnh viện hoặc trong vòng 48 giờ đầu sau khi nhập viện về phổi. Trong số 3.606 bệnh nhân (BN) điều trị tại Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) 77 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai, từ năm 1996- + Đánh giá mức độ nặng viêm phổi theo 2000 thì có tới 345 BN (9,7%) viêm phổi [1]. Biểu thang điểm CURB-65: có 5 mục chia điểm cho hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh rất đa dạng, thang điểm CURB-65 dựa vào các thông tin cùng với tình trạng kháng thuốc kháng sinh làm bệnh nhân lúc vào viện đó là: rối loạn ý thức cho việc chẩn đoán, điều trị, tiên lượng trở nên khó (Confusion); ure máu > 7 mmol/L; nhịp thở khăn, phức tạp hơn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học Quân sự Viêm phổi mắc phải cộng đồng Chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 258 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0