Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.11 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiểu (NKĐT) trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng: 46 trẻ nhiễm khuẩn đường tiểu điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn từ 9/2016 đến 2/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôntạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIỂU TRÊN TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI Tại BỆNH VIỆN XANH PÔN Lương Thị Phượng, Trần Thị Minh Trang Bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiểu (NKĐT) trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng: 46 trẻ nhiễm khuẩn đường tiểu điều trị tai Bệnh viện Xanh Pôn từ 9/2016 đến 2/2017. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ NKĐT ở trẻ gái là 65,2% cao hơn trẻ trai 34,8%, với p phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiễm trùng đường tiểu là một trong những 2.1. Đối tượng nghiên cứubệnh nhiễm trùng hay gặp nhất ở trẻ em, đứng Nghiên cứu mô tả trên 46 bệnh nhân từ 2hàng thứ ba chỉ sau nhiễm trùng hô hấp và nhiễm tháng đến 15 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễmtrùng tiêu hóa. Ở Việt Nam, theo Lê Nam Trà và khuẩn đường tiểu tại Bệnh viện Xanh Pôn trongTrần Đình Long nghiên cứu thấy NKĐT đứng thời gian từ 01/09/2016 - 28/02/2017.hàng thứ ba trong các bệnh tiết niệu, chiếm tỷ lệ Tiêu chuẩn chẩn đoán NKĐT [3]:12,11% số bệnh nhi vào khoa thận tiết niệu trong - Vi khuẩn (VK) niệu ≥ 105/ml khi cấy nước tiểu10 năm (1981-1990)[1]. Nhiễm khuẩn đường giữa dòng. - Bạch cầu niệu ≥ 5/ vi trường (khi soi cặn litiểu ở trẻ nhỏ có biểu hiện lâm sàng không đặc tâm, phóng đại 400 lần).hiệu, thay đổi theo vị trí tổn thương và tuổi mắc - Bạch cầu (BC) niệu (++), BN có triệu chứngbệnh của trẻ. Bệnh cảnh lâm sàng của NKTN có lâm sàng hoặc có yếu tố nguy cơ mà VK niệu (-) thìthể là biểu hiện nguy kịch của tình trạng nhiễm vẫn chẩn đoán NTĐT.khuẩn huyết hoặc hoàn toàn không có biểu hiện 2.2. Các chỉ số và biến số nghiên cứulâm sàng nên dễ bị bỏ sót không được điều trị Tuổi; giới; triệu chứng lâm sàng khi nhập viện:hoặc chẩn đoán muộn. Nhiễm khuẩn đường tiểu sốt cao, rét run; rối loạn tiểu tiện, thay đổi nướcở trẻ em nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp tiểu, rối loạn tiêu hóa, nhiễm khuẩn hô hấp. Côngthời thường không gây biến chứng, tuy nhiên thức máu, sinh hóa, tế bào cặn nước tiểu, cấytrong một số trường hợp có thể để lại sẹo thận nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu thực hiện tạiđặc biệt trẻ có viêm thận, bể thận gây thiếu khoa Huyết học, sinh hóa, vi sinh tại Bệnh việnmáu, tăng huyết áp và dẫn đến bệnh thận mạn Xanh Pôn. Số liệu xử lý bằng phần mềm Statisticaltính[2]. Khoảng 2% trẻ suy giảm chức năng thận Package for Social Sciences (SPSS22.0).có tiền sử NKTN. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnày nhằm: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nhiễmkhuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi Tỷ lệ NKTN ở trẻ gái 65,2 cao hơn trẻ trai 34,8%điều trị tại bệnh viện Xanh Pôn. (p 1 tuổi 2 8,7 21 91,3 Nhận xét: Trong năm đầu, trẻ trai 60,9% nhiều hơn trẻ gái 39,1%. Những năm sau trẻ gái chiếm đasố (91,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Dưới 2 tuổi Từ 2 đến 5 tuổi Trên 5 tuổi Biểu đồ1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ NKTN ở nhóm tuổi dưới 2 tuổi là cao nhất (60,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thốngkê (p phần nghiên cứu 4. BÀN LUẬN kinh nghiệm. Điều này có thể giải thích là do vi khuẩn gây NKĐT chủ yếu là E.coli của đường tiêu Trong nghiên cứu của chúng tôi có 46 bệnh hóa ngược dòng qua lỗ niệu đạo gây NKĐT. Ngoàinhân NKĐT. Trong đó, tỷ lệ NKĐT theo giới ở trẻ ra, trong nghiên cứu của chúng tôi có 19,6% trẻgái là 65,2% cao hơn trẻ trai là 34,8%. Sự khác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôntạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIỂU TRÊN TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI Tại BỆNH VIỆN XANH PÔN Lương Thị Phượng, Trần Thị Minh Trang Bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn đường tiểu (NKĐT) trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng: 46 trẻ nhiễm khuẩn đường tiểu điều trị tai Bệnh viện Xanh Pôn từ 9/2016 đến 2/2017. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ NKĐT ở trẻ gái là 65,2% cao hơn trẻ trai 34,8%, với p phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiễm trùng đường tiểu là một trong những 2.1. Đối tượng nghiên cứubệnh nhiễm trùng hay gặp nhất ở trẻ em, đứng Nghiên cứu mô tả trên 46 bệnh nhân từ 2hàng thứ ba chỉ sau nhiễm trùng hô hấp và nhiễm tháng đến 15 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễmtrùng tiêu hóa. Ở Việt Nam, theo Lê Nam Trà và khuẩn đường tiểu tại Bệnh viện Xanh Pôn trongTrần Đình Long nghiên cứu thấy NKĐT đứng thời gian từ 01/09/2016 - 28/02/2017.hàng thứ ba trong các bệnh tiết niệu, chiếm tỷ lệ Tiêu chuẩn chẩn đoán NKĐT [3]:12,11% số bệnh nhi vào khoa thận tiết niệu trong - Vi khuẩn (VK) niệu ≥ 105/ml khi cấy nước tiểu10 năm (1981-1990)[1]. Nhiễm khuẩn đường giữa dòng. - Bạch cầu niệu ≥ 5/ vi trường (khi soi cặn litiểu ở trẻ nhỏ có biểu hiện lâm sàng không đặc tâm, phóng đại 400 lần).hiệu, thay đổi theo vị trí tổn thương và tuổi mắc - Bạch cầu (BC) niệu (++), BN có triệu chứngbệnh của trẻ. Bệnh cảnh lâm sàng của NKTN có lâm sàng hoặc có yếu tố nguy cơ mà VK niệu (-) thìthể là biểu hiện nguy kịch của tình trạng nhiễm vẫn chẩn đoán NTĐT.khuẩn huyết hoặc hoàn toàn không có biểu hiện 2.2. Các chỉ số và biến số nghiên cứulâm sàng nên dễ bị bỏ sót không được điều trị Tuổi; giới; triệu chứng lâm sàng khi nhập viện:hoặc chẩn đoán muộn. Nhiễm khuẩn đường tiểu sốt cao, rét run; rối loạn tiểu tiện, thay đổi nướcở trẻ em nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp tiểu, rối loạn tiêu hóa, nhiễm khuẩn hô hấp. Côngthời thường không gây biến chứng, tuy nhiên thức máu, sinh hóa, tế bào cặn nước tiểu, cấytrong một số trường hợp có thể để lại sẹo thận nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu thực hiện tạiđặc biệt trẻ có viêm thận, bể thận gây thiếu khoa Huyết học, sinh hóa, vi sinh tại Bệnh việnmáu, tăng huyết áp và dẫn đến bệnh thận mạn Xanh Pôn. Số liệu xử lý bằng phần mềm Statisticaltính[2]. Khoảng 2% trẻ suy giảm chức năng thận Package for Social Sciences (SPSS22.0).có tiền sử NKTN. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnày nhằm: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nhiễmkhuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi Tỷ lệ NKTN ở trẻ gái 65,2 cao hơn trẻ trai 34,8%điều trị tại bệnh viện Xanh Pôn. (p 1 tuổi 2 8,7 21 91,3 Nhận xét: Trong năm đầu, trẻ trai 60,9% nhiều hơn trẻ gái 39,1%. Những năm sau trẻ gái chiếm đasố (91,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Dưới 2 tuổi Từ 2 đến 5 tuổi Trên 5 tuổi Biểu đồ1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ NKTN ở nhóm tuổi dưới 2 tuổi là cao nhất (60,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thốngkê (p phần nghiên cứu 4. BÀN LUẬN kinh nghiệm. Điều này có thể giải thích là do vi khuẩn gây NKĐT chủ yếu là E.coli của đường tiêu Trong nghiên cứu của chúng tôi có 46 bệnh hóa ngược dòng qua lỗ niệu đạo gây NKĐT. Ngoàinhân NKĐT. Trong đó, tỷ lệ NKĐT theo giới ở trẻ ra, trong nghiên cứu của chúng tôi có 19,6% trẻgái là 65,2% cao hơn trẻ trai là 34,8%. Sự khác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Nhiễm khuẩn đường tiểu Vi khuẩn E.coli Rối loạn tiểu tiệnTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 248 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 221 0 0 -
6 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 212 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0 -
6 trang 192 0 0