Danh mục tài liệu

Đặc điểm người bệnh viêm tụy cấp và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa nội Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang từ tháng 12/2019 đến 07/2020 trên bệnh nhân viêm tụy cấp. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng của người bệnh viêm tụy cấp và đánh giá chăm sóc người bệnh viêm tụy cấp của điều dưỡng tại Khoa Nội Tổng Quát Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm người bệnh viêm tụy cấp và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa nội Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH VIÊM TỤY CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC TẠI KHOA NỘI TỔNG QUÁT, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG Nguyễn Thị Mỹ Thanh1, Hà Văn Phúc2, Võ Thị Yến Nhi3TÓM TẮT describe the clinical - subclinical characteristics of patients with acute pancreatitis and to evaluate the 42 Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 nursing care of patients with acute pancreatitis at thebệnh nhân tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang từ tháng General Internal Department of the Kien Giang12/2019 đến 07/2020 trên bệnh nhân viêm tụy cấp. General Hospital. Average age of study subjects wasMục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng - cận 51.56 ± 17.9 years. Male/female ratio was 1.65.lâm sàng của người bệnh viêm tụy cấp và đánh giá Average BMI was 22.3 ± 1.99. The proportion ofchăm sóc người bệnh viêm tụy cấp của điều dưỡng tại patients using alcohol accounted for 61.5%. ThereKhoa Nội Tổng Quát Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên were 49.2% of patients with fever, of which fever wasGiang. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là mainly low grade fever (47.7%) The average pain51,56 ± 17,9 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ = 1,65. Trung bình level according to VAS was 6.4 ± 1.93. Averagechỉ số BMI là 22,3 ± 1,99. Tỉ lệ người bệnh có sử hospital stay was 8.23 ± 2.34 days; The rate of curedụng rượu chiếm 61,5%. Có 49,2% người bệnh có sốt was 93.1%. Average results of blood amylase oftrong đó sốt chủ yếu là sốt nhẹ (47,7%).Mức độ đau patients was 941.2 ± 188.2 U/l, urinary amylase wastrung bình theo VAS là 6,4 ± 1,93. Thời gian nằm 889.8 ± 189.7 U/l, blood lipase was 1047.9 ± 288.1viện trung bình 8,23 ± 2,34 ngày; Tỷ lệ điều trị khỏi U/l. 70.8-75.4% of patients rated counseling care,bệnh chiếm 93,1%. Trung bình kết quả amylase máu health education as good, spiritual care at mediumcủa người bệnh là 941,2 ± 188,2 U/l, amylase niệu là and poor levels accounted for 40-53.1%, good889,8 ± 189,7 U/l, lipase máu là 1047,9 ± 288,1 U/l. nutritional care achieved from 51.6-78.5%.Có 70,8-75,4% người bệnh đánh giá điều dưỡng Approximately two thirds of the patients consideredchăm sóc tư vấn, giáo dục sức khỏe tốt và rất tốt, that the implementation of the nursing drug was goodchăm sóc tinh thần ở mức độ trung bình và kém and very good. Percentage of patients who had achiếm 40-53,1%, chăm sóc dinh dưỡng tốt đạt từ good assessment of monitoring and pain relief51,6-78,5%. Khoảng 2/3 người bệnh nhận định việc support; support when the patient has nausea andthực hiện thuốc của điều dưỡng là tốt, rất tốt. Tỉ lệ vomiting; tracking vital signs; monitor abdominalngười bệnh đánh giá tốt việc theo dõi và hỗ trợ giảm condition and daily bowel movements; take care ofđau cho người bệnh của điều dưỡng; hỗ trợ khi người the stomach and perform techniques respectivelybệnh có nôn, buồn nôn; theo dõi dấu hiệu sinh tồn; 61.5%; 65.5%; 67.7%; 54.6%; 56.1%. Found atheo dõi tình trạng bụng và nhu động ruột hằng ngày; statistically significant relationship betweenchăm sóc sonde dạ dày và thực hiện các kỹ thuật complications, comorbidities, hospital stay time andtương ứng là 61,5%; 65,5%; 67,7%; 54,6%; 56,1%. treatment results with p vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020cũng như gia tăng hiệu quả chăm sóc và điều trị Không có bệnh kèm theo 102 78,5bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề Có bệnh kèm theo 28 21,5tài “Đặc điểm người bệnh viêm tụy cấp và một Tình trạng sử dụng rượusố yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa Nội Không 50 38,5tổng quát, bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang”, Có 80 61,5với các mục tiêu như sau: Nhận xét: Bảng 1 cho thấy, độ tuổi trung 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng bình của đối tượng nghiên cứu là 51,56 ± 17,9;của người bệnh viêm tụy cấp tại Khoa Nội Tổng tỷ lệ nam/nữ là 1,65; trung bình chỉ số BMI làquát, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang. 22,3 ± 1,99 kg/m2; 21,5% người bệnh viêm tụy 2. Đánh giá chăm sóc người bệnh viêm tụy cấp có bệnh kèm theo; người bệnh có sử dụngcấp của điều dưỡng tại Khoa Nội Tổng quát rượu chiếm 61,5%.Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang. 2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của ngườiII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh viêm tụy cấp 1. Đối tượng nghiên cứu. Có 130 bệnh Đặc điểm n (130) Tỷ lệ (%)nhân được chẩn đoán xác định viêm tụy cấp Nhiệt độ (0C)điều trị tại khoa Nội Tổng quát bệnh viện đa Giảm 0 0khoa tỉnh Kiên Giang. Bình thường 66 50,8 2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu Sốt nhẹ 62 47,7thuận tiện. Sốt vừa 2 1,5 3. Phương pháp nghiên cứu Đau bụng (theo VAS) - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Từ 1-3 điểm 12 9,2ngang có phân tích. Từ 4-7 điểm 62 47,7 - Các biến số v ...

Tài liệu có liên quan: