Danh mục tài liệu

Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.86 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự gia tăng của các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) ở lứa tuổi vị thành niên đáng báo động trong những năm gần đây. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về SKSS của học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, thành phố Hải Phòng năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018 vietnam medical journal n01 - MAY - 2020V. KẾT LUẬN 3. Jens Ivar Brox. (2009), “Functional outcome after lumbar closing wedge osteotomy in ankylosing - Thời gian phẫu thuật dài, trung bình 202.22 spondylitis”, lnt Orthop; 33(4): 1049–1053. B± 30.91 (phút) Dala-Ali. (2012) “Pedicle subtraction osteotomy: - Lượng máu mất là tương đối lớn 2012.4 ± the clinical and radiological outcomes for the correction of kyphosis in ankylosing spondylitis” ,J845.6 (ml) Bone Joint Surg Br 2012. - Vị trí cắt thân chủ yếu ở đốt L2 và L3 (18/19 4. Kao Wha Chang. (2008), “Closing Wedgethân đốt được cắt). Osteotomy Versus Opening WedgeOsteotomy in - Cải thiện rõ rệt khoảng cách chẩm tướng Ankylosing Spondylitis With Thoracolumbarsau mổ với P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020well suited. The results also indicated that there was a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsignificative difference in knowledge between maleand female students (OR = 2.2, 95% CI: 1.4-3.3, p < 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu0.001); as well as the significative association between 1.1. Đối tượng nghiên cứu:participating in the schools RH education activities Học sinh Trường phổ thông trung học Lêwith the students knowledge (OR = 0.6, 95% CI: 0.4- Hồng Phong, thành phố Hải Phòng.0.9, p = 0.01). Therefore, it is needed to have close *Tiêu chuẩn lựa chọn: các học sinh đồng ýcoordination between the educational activities inschools, as well as of parents to equip knowledge, tham gia nghiên cứu.thereby improving attitudes about RH for students. *Tiêu chuẩn loại trừ: các học sinh không có Key words: reproductive health, student, high mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu hoặc từschool, Le Hong Phong, Hai Phong. chối tham gia nghiên cứu. 1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường phổI. ĐẶT VẤN ĐỀ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng. Sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề hiện đang 1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01được quan tâm trên thế giới, cũng như tại Việt đến tháng 10/2018.Nam. Thời gian gần đây, có sự gia tăng đáng 2. Phương pháp nghiên cứubáo động của tình trạng quan hệ tình dục 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.(QHTD) trước hôn nhân, cũng như các bệnh lây 2.2. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡtruyền qua đường tình dục (BLTQĐTD) tại nhiều mẫu ước lượng tỷ lệ quần thể.quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển[1]. Vì vậy, giáo dục SKSS là công tác hết sức n= .quan trọng. Tuy nhiên, giáo dục như thế nào, Trong đó, n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; Z =bắt đầu từ lứa tuổi nào, đảm bảo phù hợp với 1,96 (hệ số tin cậy 95% với α = 0,05); p = 0,44truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của (ước tính tỷ lệ học sinh có kiến thức, thái độ đúngmỗi quốc gia, mỗi địa phương mà không “vẽ về SKSS theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vânđường cho hươu chạy” lại là công việc cần có kế Anh năm 2011)[4]; ∆ = 0,05 (sai số cho phép).hoạch hết sức cụ thể, phù hợp với đặc điểm, Thay vào công thức, ta có n = 193. Chọn hệthực trạng kiến thức và thái độ về SKSS của mỗi số thiết kế là k = 1,5 và dự đoán tỷ lệ từ chốiđịa phương, mỗi nhóm đối tượng [1,2]. tham gia nghiên cứu là 10%, ta có cỡ mẫu tối Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển thiểu cần thiết là 319 học sinh.giao từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành, với 2.3. Phương pháp chọn mẫu:nhiều thay đổi về thể chất, tâm lý và xã hội. - Sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm.Trong đó, đa số còn đang là học sinh, sinh viên, - Bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 3/8 lớp khốiđang ngồi trên ghế nhà trường. Đây cũng là lứa 10, 3/8 lớp khối 11, 3/9 lớp khối 12, trung bìnhtuổi mà kiến thức về SKSS nói chung và quan hệ một lớp có khoảng 40-45 học sinh.tình dục (QHTD) nói riêng còn nhiều hạn chế. - Lập danh sách toàn bộ các lớp được chọn,Thêm vào đó, cùng với sự phát triển của nền lập danh sách học sinh trong từng lớp. Số họckinh tế, xã hội, sự ra đời của công nghệ số, sự sinh được chọn tham gia nghiên cứu là tổng sốbùng nổ của thông tin đa chiều, cũng như sự du học sinh thực tế của tất cả các lớp được chọn.nhập của các nền văn hóa phương Tây, tình - Phát phiếu phỏng vấn theo từng lớp chotrạng QHTD trước hôn nhân, mắc BLTQĐTD, nạo đến khi hết số lớp được chọn.phá thai ở tuổi vị thành niên cũng có xu hướng 2.4. Công cụ và phương pháp thu thậpgia tăng trong thời gian gần đây [3]. Nhận thức số liệurõ vấn đề này, từ nhiều năm qua, Việt Nam đã *Công cụ thu thập số liệu: Phiếu thu thập sốcó nhiều cố gắng trong công tác giáo dục SKSS, liệu dấu tên được xây dựng dựa trên các nghiênlồng ghép vào trong chương trình dạy học với cứu trước đó, có tham khảo ý kiến của cácnhiều hình thức đa dạng, dễ hiểu. T ...

Tài liệu có liên quan: