Danh mục tài liệu

Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng albumin tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 516.09 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ dùng albumin không phù hợp trước và sau và chi phí điều trị tại Bệnh viện An giang. Phương pháp: Can thiệp trước-sau. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có chỉ định truyền albumin trong thời gian 6 tháng trước can thiệp (tháng 2 đến 7 năm 2013) và 6 tháng sau can thiệp (tháng 2 đến tháng 7 năm 2014).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng albumin tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP SỬ DỤNG ALBUMIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Phạm Ngọc Trung, Phạm Chí Hiền, Trần Thị Tiểu Thơ, Nguyễn Minh Loan TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dùng albumin không phù hợp trước và sau và chi phí điều trị tại Bệnh viện An giang. Phương pháp: Can thiệp trước-sau. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có chỉ định truyền albumin trong thời gian 6 tháng trước can thiệp (tháng 2 đến 7 năm 2013) và 6 tháng sau can thiệp (tháng 2 đến tháng 7 năm 2014). Kết quả: Tỷ lệ chỉ định albumin không phù hợp trước và sau can thiệp theo thứ tự là 41% (121/295) và 24,6% (70/284) với p 25g/L và suy dinh dưỡng. Chi phí sử dụng albumin giảm đáng kể trước và sau can thiệp (trước: 3,043 tỷ đồng; sau can thiệp: 1,366 tỷ đồng). Kết luận: Chỉ định albumin không phù hợp giảm đáng kể sau can thiệp, góp phần làm giảm chi phí điều trị. ABSTRACT Evaluation the effectiveness of intervention in albumin use in An giang hospital Objectives: To determine the proportion of the inappropriate use of albumin and its costs in An giang general hospital. Methods: Pre-post intervention. Subjects: All patients with albumin transfusion with in 6months before the intervention (from February to July 2013) and 6 months post-intervention (from February to July 2014). Results: The proportion of inappropriate using of albumin before and after intervention were 41% (121/295) and 24.6% (70/284), respectively (p25g/L and malnutrition. The cost of using albumin decreased significantly after the intervention. Conclusions: After intervention, appropriate indications decrease albumin consummation significantly and subsequently lower the treatment costs. ĐẶT VẤN ĐỀ Albumin người là loại protein nhiều nhất lưu hành trong huyết tương của người khỏe mạnh (3,5-5 g/dL), chiếm khoảng 50% tổng lượng protein. Albumin đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát áp lực keo trong thành mạch, vận chuyển các chất không KY YEU HNKH 10/2014 BENH VIEN AN GIANG Trang 14 tan như bilirubin, acid béo, vitamin A, sắt và một số thuốc. Hiện nay chỉ định sử dụng albumin trên lâm sàng vẫn còn nhiều bàn cãi vì albumin chỉ có hiệu quả trên một số bệnh cụ thể, giá thành khá đắt, có thể mang nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Có nhiều báo cáo trên thế giới về việc lạm dụng sử dụng albumin. Năm 2003, Tanzi và cộng sự đánh giá việc sử dụng albumin ở người lớn và trẻ em tại 53 bệnh viện của Mỹ, có đến 57,8% ở [12] người lớn và 52,2% ở trẻ em có chỉ định truyền albumin không phù hợp . Kết quả tương tự ở một nghiên cứu 1475 bệnh nhân tại Brazil [10] chỉ 33,1% chỉ định là phù hợp. Nhiều nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng về lợi ích sống còn của việc sử dụng [2], [8] albumin so với các dung dịch tinh thể . Việc kiểm soát chỉ định truyền albumin thông qua hội đồng kiểm duyệt, thực hiện tại 02 bệnh viện của Ý đã giảm sử dụng albumin từ 10 -70% tiết kiệm 17.000 đến 200.000 Euro mỗi năm và không thay đổi thời [8] gian nằm viện, tỷ lệ tử vong . Nhiều nước đã xây dựng hướng dẫn cho việc sử dụng albumin, liều truyền albumin cũng được đề cập cụ thể [1], [4], [5], [8], [13]. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chính: - Đánh giá tỷ lệ dùng albumin không phù hợp trước và sau can thiệp Mục tiêu phụ: - Đánh giá tỷ lệ chỉ định albumin không phù hợp theo nguyên nhân bệnh lý - Đánh giá chi phí điều trị PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp 2. Đối tượng nghiên cứu - Tất cả bệnh nhân có chỉ định truyền albumin trong thời gian 6 tháng trước can thiệp năm 2013 và 6 tháng sau can thiệp năm 2014. - Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân có tên nhưng không có sử dụng albumin 3. Tạo thăm ngẫu nhiên trong excel và can thiệp Cỡ mẫu: Với α=0,01; β=0,1. Theo nghiên cứu trước đây sau can thiệp sự khác biệt giữa 2 nhóm là khoảng 15% [13]. Cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm là 283. Cách tiến hành KY YEU HNKH 10/2014 BENH VIEN AN GIANG Trang 15 Dùng hàm RAND () trong phần mềm excel, trong bệnh nhân sử dụng albumin lấy ngẫu nhiên 295 bệnh án trong 6 tháng năm 2013 (tháng 2 đến 7) và 284 bệnh án trong 6 tháng năm 2014 (tháng 2 đến tháng 7). Chi phí: Tính tất cả chi phí 6 tháng 2013 và 06 tháng 2014 Can thiệp Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện thông báo về “chỉ định truyền albumin trong lâm sàng” và gởi về các Khoa. Nhắc nhở trên sinh hoạt chuyên môn về sử dụng albumin hợp lý. 4. Đo lường các biến - Thu thập số liệu: tuổi, giới, thời gian nằm viện, mức độ nặng của bệnh, nồng độ albumin máu. - Biến kết cục: T ...

Tài liệu có liên quan: