Danh mục tài liệu

Đánh giá hiệu quả của nitơ lỏng trên bệnh nhân sẹo lồi tại khoa Da liễu Bệnh viện An Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 432.92 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả của Nitơ lỏng so với mỡ Clobetasol - Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng không mù, bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai lô điều trị: chấm Nitơ lỏng hai tuần /lần hoặc thoa mỡ Clobetasol hai lần/ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của nitơ lỏng trên bệnh nhân sẹo lồi tại khoa Da liễu Bệnh viện An Giang ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NITƠ LỎNG TRÊN BỆNH NHÂN SẸO LỒI TẠI KHOA DA LIỄU BỆNH VIỆN AN GIANG Phạm Trí Dũng; Nguyễn Thị Cẩm Hường; Phạm Văn Trinh Khoa Da Liểu, Bệnh Viện An GiangTÓM TẮT - Mục tiêu : Khảo sát hiệu quả của Nitơ lỏng so với mỡ Clobetasol - Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng không mù, bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai lô điều trị: chấm Nitơ lỏng hai tuần /lần hoặc thoa mỡ Clobetasol hai lần /ngày. - Kết quả: Tỉ lệ khỏi bệnh với nitơ lỏng là 20% (8/40) so với thoa Clobetasol là 7,5% (3/40) (p=0,003). Nitơ lỏng có khả năng điều trị những trường hợp sẹo lồi có kích thước và độ dày lớn hơn. Các tác dụng phụ của nitơ lỏng là: đau rát, tạo bóng nước, giảm sắc tố, ngứa và tái phát. - Kết luận: Nitơ lỏng là một chọn lựa hiệu quả trong điều trị sẹo lồiABSTRACT - Objective: to compare the treatment effect of liquid nitrogen with that of Clobetasol ointment on keloid. - Method: randomized controlled trial with open label, located in 2 group::Applied liquid nitrogen once every two weeks or applied Clobetasol ointment twice daily. - Result: improvement rate of liquid nitrogen was 20% (8/40) significantly higher than that of Clobetasol being 7,5% (3/40) (p=0,003). Liquid nitrogen was effective on patients with big large-sized keloids. Side effects of liquid nitrogen include: pain, blister formation, hypopigmentation, bleeding, itching and recurrence - Conclusion: Liquid nitrogen may be an effective option for the treatment of keloids.Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang – 2015 111ĐẶT VẤN ĐỀ Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh Collagen lành tính thường hay gặp. Da bệnhnhân dày lên rất khó điều trị vì thuốc khó thấm vào sâu và tác dụng phụ để lại sau điềutrị gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương pháp điều trị sẹolồi như: phẩu thuật, tiêm corticoids tại sang thương, laser CO2, tiêm 5fluo…nhưng kếtquả còn hạn chế và có nhiều tác dụng phụ để lại. Năm 1950, Alling H giới thiệu kỷthuật chấm nitơ lỏng trong việc điều trị các bệnh về da như: mụn cóc, u mạch, dàysừng, sẹo lồi…kể từ đó phương pháp này ngày càng không ngừng phát triển. Nitơ lỏngở nhiệt độ -1960C là một trong những tác nhân lạnh hiệu quả nhất trên lâm sàng. Sau gần một năm triển khai điều trị sẹo lồi bằng chấm nitơ lỏng đã cho thấytính hiệu quả, ít độc hại, chi phí thấp. Tuy nhiên phương pháp này còn ít được biết đếnvà theo hiểu biết của chúng tôi ở Việt Nam có rất ít công trình khảo sát về vấn đề này.Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU+ Khảo sát hiệu quả điều trị của Nitơ lỏng trong sẹo lồi, so sánh kết quả thu được vớithoa Clobetasol.+ Khảo sát tác dụng phụ, biến chứng của Nitơ lỏng.ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám Da LiễuBệnh viện đa khoa trung tâm An Giang hội đủ các tiêu chuẩn sau: + Tiêu chuẩn chọn bệnh: . Được chẩn đoán là sẹo lồi và đồng ý tham gia thử nghiệm. . Không dùng Corticoides thoa trong một tháng trước đó. + Tiêu chuẩn loại trừ: . Không dung nạp với lạnh, mề đay do lạnh. . Bệnh Cryoglobulinemia. . Tiền sử hoại thư. . Hiện tượng Raynaud. . Bệnh nhân không hợp tác.Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang – 2015 112 - Phương pháp nghiên cứu: + Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng không mù. + Điều trị và theo dõi điều trị: bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai lô điều trị. . Lô Nitơ lỏng; chấm Nitơ lỏng 2 tuần/ lần . Lô mỡ Clobetasol: thoa Clobetasol ointment 2 lần/ ngày - Đánh giá kết quả sau điều trị: + Tiêu chuẩn khỏi bệnh: sang thương bằng với mặt da lành. + Ghi nhận số tuần điều trị của mỗi trường hợp, số trường hợp khỏi và không khỏi bệnh (ngưng điều trị do tác dụng phụ hoặc không hiệu quả). + Theo dỏi tác dụng phụ và biến chứng của điều trị. Phương pháp xử lý số liệu: thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Dùng phép kiểm χ2 cho các biến phân loại: kết quả thu được có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với khoảng tin cậy 95%.KẾT QUẢ Từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015, có 80 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọnmẫu đưa vào nghiên cứu. Có 8 trường hợp (10%) đã được điều trị bằng các phươngpháp khác trước đây, trong đó 3 ca (7,5%) tiêm corticoid tại sang thương, 3 ca (7,5%)laser và 2 ca (5%) phẫu thuật.Các dữ kiện được phân bố như sau:Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân của 2 nhóm Đặc điểm Nitơ lỏng (n=40) Clobetasol (n=40) p Tuổi 24,2 + 10,21 23,35 + 10,21 0,71 Giới nam 8/40 (20%) 8/40 (20%) 0,61 TGMB (tháng) 34,5 + 26,13 33,55 + 28,55 0,88 TGĐT (tuần) 9,5 + 5,8 8,5 + 6,8 0,51Chú thích: TGMB (thời gian mắc bệnh), TGĐT (thời gian điều trị)Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang – 2015 113Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh giữa2 nhóm.Kết quả điều trị: Số cas thành công chấm nitơ là 8 (20 %) so với thoa clobetasol là 3 (7,5%) (p Hình 1. Trước chấm Nitơ Hình 2. Sau chấm Nitơ Đau rát là tác dụng phụ thường gặp nhất và so với các nghiên cứu khác cũngcó tỉ lệ chung. Hiện tượng tạo bóng nước 18 cas (45%) thường xuất hiện trong vòng24h sau khi chấm, kéo dài khoảng 2-3 ngày, sau đó là ...

Tài liệu có liên quan: