Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả hóa – xạ trị đồng thời ung thư thực giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.48 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư thực quản giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: 53 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô thực quản giai đoạn II-IVA được điều trị hóa xạ đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 03/2019-03/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả hóa – xạ trị đồng thời ung thư thực giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020chúng tôi phát hiện có 4/46 (8,7%) trường hợp và thứ phát. Tỉ lệ các bất thường về giải phẫuSTLT có kháng thể kháng phospholipid dương tính (8,7%), kháng thể kháng phospholipid (8,7%) vàvà không có sự khác nhau về tỉ lệ dương tính giữa nhiễm sắc đồ trong STLT thấp (2,2%). Tổ hợpnhững người sảy thai 2 lần và từ 3 lần trở lên đột biến của đa hình gen MTHFR làm tăng nguy(bảng 2). Kết quả thấp hơn một vài nghiên cứu cơ sảy thai lần tiếp theo ở những trường hợpkhác [5], có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này STLT, C677T với OR = 4,5 (95%CI 1,01-20,10)còn nhỏ dẫn đến hạn chế trong việc xác định tỉ lệ. và A1298C với OR = 1,8 (95%CI 0,40-7,88).Xét nghiệm nhiễm sắc đồ trên 46 trường hợpSTLT cả người bố và người mẹ, chúng tôi chỉ thu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Điều Trị Các Bệnhđược 1 mẫu (2,2%) có sự sắp xếp lại nhiễm sắc Sản Phụ Khoa. Bộ Y tế; 2015, 7-16.thể trong nhiễm sắc đồ (bảng 3). 2. Barber JC, Cockwell AE, Grant E. Is karyotyping Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát hai couples experiencing recurrent miscarriage worthyếu tố tăng đông di truyền là đa hình gen the cost? BJOG. 2010; 117, 885-888.MTHFR C677T và A1298C của người mẹ. Kết quả 3. Chen H, Yang X, Lu M. Methylenetetrahydrofolate reductase genecó 45,7% các trường hợp có kiểu gen dị hợp tử polymorphisms and recurrent pregnancy loss invà đồng hợp tử đột biến đa hình C677T, tổ hợp 2 China: a systematic review and meta-analysis.kiểu gen này làm tăng nguy cơ sảy thai lần tiếp Archives of gynecology and obstetrics. 2016;theo so với kiểu gen bình thường lên 4,5 lần 293(2), 283-190. 4. ESHRE Guideline Group on RPL, ed. ESHRE(95%CI 1,01-20,10). Guideline : Recurrent Pregnancy Loss; 2018. doi: Tương tự, có 63% trường hợp có kiểu gen dị 10.1093/ hropen/ hoy004.hợp tử và đồng hợp tử đột biến đa hình A1298C, 5. Jaslow CR, Carney JL, Kutteh WH. Diagnostictổ hợp 2 kiểu gen này làm tăng nguy cơ sảy thai factors identified in 1020 women with two versus three or more recurrent pregnancy losses. Fertilitylần tiếp theo so với kiểu gen bình thường lên and sterility. 2010; 93(4), 1234-1243.1,78 lần (95%CI 0,40-7,88) (bảng 4). Kết quả 6. Jaslow CR, Kutteh WH. Effect of prior birth andnày phù hợp với nghiên cứu cộng gộp của Chen miscarriage frequency on the prevalence ofH. (16 nghiên cứu, n=1420) 3. Các đột biến gen acquired and congenital uterine anomalies in women with recurrent miscarriage: a cross-MTHFR làm giảm hoạt tính enzyme tham gia sectional study. Fertility and Sterility. 2013; 99(7),chuyển hóa acid folic, do đó làm giảm dạng folat 1916-1922.hoạt tính và tăng sản phẩm chuyển hóa 7. Shapira E, Ratzon R, Shoham-Vardi I. Primaryhomocystein. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ vs. secondary recurrent pregnancy loss-- epidemiological characteristics, etiology, and nextsảy thai do tăng hình thành huyết khối và tác pregnancy outcome. Journal of perinatal medicine.động vào quá trình phân chia tế bào. 2012; 40(4), 389-396. 8. Sugiura Ogasawara M, Suzuki S, Ozaki Y.V. KẾT LUẬN Frequency of recurrent spontaneous abortion and its Các đặc điểm lâm sàng của STLT không có influence on further marital relationship and illness. J.nhiều sự khác nhau giữa hải nhóm nguyên phát Obstet. Gynaecol. Res. 2013; 39, 126-131. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA – XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ THỰC GIAI ĐOẠN II-IVA BẰNG PHÁC ĐỒ FOLFOX TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Vũ Văn Thạch*TÓM TẮT ung thư biểu mô thực quản giai đoạn II-IVA được điều trị hóa xạ đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX tại 49 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 03/2019-03/2020ung thư thực quản giai đoạn II-IVA bằng phác đồ Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiếnFOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng cứu. Kết quả: Đáp ứng lâm sàng trên triệu chứng nuốtnghiên cứu: 53 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nghẹn: 35,8% hết triệu chứng nuốt nghẹn, 39,6% giảm mức độ nuốt nghẹn; 18,9% giữ nguyên tình*Bệnh viện Ung bướu Hà nội trạng nuốt nghẹn. Đáp ứng về đại thể trên nội soi:Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Thạch 37.7% đáp ứng hoàn toàn; 62.3% không đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST: 22.6%Email: bsthachubhn@gmail.com bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 52.8% bệnh nhân đápNgày nhận bài: 3.7.2020 ứng một phần, 15,1% b ...

Tài liệu có liên quan: