Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay ở người bệnh chấn thương sọ não bằng phương pháp vận động cưỡng bức
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bàn tay là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể con người. Các ngón tay là nơi tập trung dày đặc các dây thần kinh, nhận nhiều phản hồi xúc giác nhất và là nơi định vị lớn nhất trên cơ thể người. Phục hồi tối đa chức năng của bàn tay bên liệt sau CTSN là một nhu cầu vô cùng cấp thiết. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay ở người bệnh chấn thương sọ não bằng phương pháp vận động cưỡng bức tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay ở người bệnh chấn thương sọ não bằng phương pháp vận động cưỡng bức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020đặc biệt chỉ có 14,4% số bệnh nhân có cơn nhịp TÀI LIỆU THAM KHẢOnhanh thất, thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị 1. Nguyễn Tiến Dũng (2009), Nghiên cứu đặc điểmnội khoa đơn thuần có tỉ lệ nhịp nhanh trên thất rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấplà 30%(p vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu. Kết quả: cho bản thân, trở thành gánh nặng cho gia đình30 người bệnh chấn thương sọ não có: Độ tuổi trung và xã hội. Vì vậy, việc phục hồi tối đa chức năngbình là 36,6 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữgiới. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông của bàn tay bên liệt sau CTSN là một nhu cầu vô(50%). Người bệnh phần lớn thuận tay Phải, tỷ lệ liệt cùng cấp thiết. Phương pháp điều trị Cưỡng bứcphải và trái khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p vận động bên liệt (Constraint-Induced Movement TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Địa điểm: Trung tâm Phục hồi chức năng độ trung bình giảm đi. Sau 2 tuần bắt đầu có sựKitahara, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. cải thiện về chức năng vận động bàn tay, tỷ lệ Thời gian: 8/2019 -2/2020. người bệnh mức độ trung bình giảm đi, người Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện. bệnh ở nhóm khá tăng lên, đặt biệt đã có 1 Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá kết quả theo người bệnh đạt mức độ vận động tốt. Tỉ lệ ngườithang điểm Fugl - Meyer Arm Test (FMA), Motor bệnh đạt mức độ tốt tăng lên 6 người bệnh, mứcActivity Log (MAL) và Wolf Motor Function Test độ trung bình giảm đi rõ rệt sau 4 tuần (còn 2(WMFT). Thang điểm FMA được đánh giá theo người bệnh) .thang 66 điểm, kết quả được chia thành các mức Bảng 3.3. Đánh giá mức độ sử dụng chiđộ tốt, khá, trung bình, kém. Thang điểm MAL- trên theo MAL và WMFTQOM đại diện cho MAL, được đánh giá theo Thang Nhóm nghiên cứuthang điểm 6 (từ 0 đến 5) trong đó 0 là mức điểm Vào viện Sau 2 tuầnSau 4 tuầnkhông sử dụng tay liệt trong tất cả các hoạt MAL 2,18± 2,75± 3,3±động và 5 là mức độ sử dụng tay liệt gần như Mean±SD 0,67 0,66 0,56bình thường. Thang điểm WMFT- FA đại diện WMFT 2,25± 2,9± 3,44±cho thang điểm WMFT được đánh giá theo thang Mean±SD 0,63 0,72 0,57điểm 6 (từ 0 đến 5) trong đó 0 là không vận ∆MAL 1,1±0,46động được tay liệt và 5 là vận động tay liệt gần ∆WMFT 1,22±0,51như bình thường Nhận xét: Mức độ sử dụng chi trên theo MAL Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 tiến triển theo thời gian, thay đổi trung bình củatrong xử lý số liệu. Thao tác các lệnh khảo sát điểm MAL(∆MAL) sau 4 tuần là 1,1±0,46. Mức độđặc điểm biến, kiểm định Chi bình phương (hoặc cải thiện chức năng chi trên và bàn tay thể hiện ởFisher’s Exact test), kiểm định T test trên hai sự thay đổi điểm WMFT, thay đổi trung bình củamẫu độc lập, đánh giá mối tương quan giữa hai điểm WMFT sau 4 tuần là 1,22±0,51.biến định lượng, phân tích tuyến tính. IV. BÀN LUẬNIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.Bàn về đặc điểm chung của đối 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu tương nghiên cứu. Bệnh gặp nhiều ở nam giới Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng (76,7%), lứa tuổi vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020miền FMA, miền động cơ được sử dụng rộng rãi Vì thế chức năng vận động tay liệt của ngườinhất và có giá trị chính là theo dõi phục hồi động bệnh được cải thiện rõ rệt sau can thiệp.cơ sau chấn thương sọ não2. Kết quả cải thiệnchức năng vận động theo thời gian điều trị được V. KẾT LUẬNmô tả trong bảng 3.2. Khi vào viện theo chức 5.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:năng vận động chi trên có 8 người bệnh (26,7%) Qua nghiên cứu đánh giá kết quả phục hồi chứcđạt mức vận động khá và 22 người bệnh năng chi trên bằng phương pháp cưỡng bức vận(73,3%) đạt mức vận động trung bình. Qua thời động bên liệt cải biên (mCIMT) cho 30 bệnhgian điều trị sau 2 tuần, sau 4 tuần tỷ lệ người nhân chấn thương sọ não có: Đối tượng haybệnh ở mức trung bình giảm hẳn, mức khá tăng gặp là nam giới (76,7%), lứa tuổi 0,05.scale (AOU) và Quality of movement scale 5.2. Kết quả phục hồi chức năng chi trên(QOM) qua đánh giá việc sử dụng tay liệt trong bằng phương pháp mCIMT. Qua thời gian30 hoạt động hàng ngày bao gồm: Đánh răng, điều trị sau 2 tuần, sau 4 tuần tỷ lệ bệnh nhâncài cúc áo, ăn bằng thìa hoặc dĩa…3Nhiều nghiên đạt mức trung bình ở chức năng vận động chicứu chỉ ra rằng thang AOU tương quan cao với trên giảm hẳn, mức khá tăng lên. Khi vào việnthang QOM mà mức độ tin cậy thấp hơn. Vì vậy theo chức năng vận động chi trên có 8 bệnhchúng tôi sử dụng thang điểm MAL- QOM để đại nhân (26,7%) đạt mức vận động khá và 22 bệnhdiện cho thang điểm MAL trong nghiên cứu. nhân (73,3%) đạt mức vận động trung bình.Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy điểm MAL Ngay sau thời điểm 2 tuần nhóm nghiên cứu đãcủa cả nhóm nghiên cứu đều tăng lên sau 2 tuần có 1 bệnh nhân (3,3%) lên nhóm tốt và sau 4và 4 tuần điều trị. Trung bình điểm MAL tăng tuần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay ở người bệnh chấn thương sọ não bằng phương pháp vận động cưỡng bức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020đặc biệt chỉ có 14,4% số bệnh nhân có cơn nhịp TÀI LIỆU THAM KHẢOnhanh thất, thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị 1. Nguyễn Tiến Dũng (2009), Nghiên cứu đặc điểmnội khoa đơn thuần có tỉ lệ nhịp nhanh trên thất rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấplà 30%(p vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu. Kết quả: cho bản thân, trở thành gánh nặng cho gia đình30 người bệnh chấn thương sọ não có: Độ tuổi trung và xã hội. Vì vậy, việc phục hồi tối đa chức năngbình là 36,6 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữgiới. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông của bàn tay bên liệt sau CTSN là một nhu cầu vô(50%). Người bệnh phần lớn thuận tay Phải, tỷ lệ liệt cùng cấp thiết. Phương pháp điều trị Cưỡng bứcphải và trái khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p vận động bên liệt (Constraint-Induced Movement TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Địa điểm: Trung tâm Phục hồi chức năng độ trung bình giảm đi. Sau 2 tuần bắt đầu có sựKitahara, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. cải thiện về chức năng vận động bàn tay, tỷ lệ Thời gian: 8/2019 -2/2020. người bệnh mức độ trung bình giảm đi, người Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện. bệnh ở nhóm khá tăng lên, đặt biệt đã có 1 Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá kết quả theo người bệnh đạt mức độ vận động tốt. Tỉ lệ ngườithang điểm Fugl - Meyer Arm Test (FMA), Motor bệnh đạt mức độ tốt tăng lên 6 người bệnh, mứcActivity Log (MAL) và Wolf Motor Function Test độ trung bình giảm đi rõ rệt sau 4 tuần (còn 2(WMFT). Thang điểm FMA được đánh giá theo người bệnh) .thang 66 điểm, kết quả được chia thành các mức Bảng 3.3. Đánh giá mức độ sử dụng chiđộ tốt, khá, trung bình, kém. Thang điểm MAL- trên theo MAL và WMFTQOM đại diện cho MAL, được đánh giá theo Thang Nhóm nghiên cứuthang điểm 6 (từ 0 đến 5) trong đó 0 là mức điểm Vào viện Sau 2 tuầnSau 4 tuầnkhông sử dụng tay liệt trong tất cả các hoạt MAL 2,18± 2,75± 3,3±động và 5 là mức độ sử dụng tay liệt gần như Mean±SD 0,67 0,66 0,56bình thường. Thang điểm WMFT- FA đại diện WMFT 2,25± 2,9± 3,44±cho thang điểm WMFT được đánh giá theo thang Mean±SD 0,63 0,72 0,57điểm 6 (từ 0 đến 5) trong đó 0 là không vận ∆MAL 1,1±0,46động được tay liệt và 5 là vận động tay liệt gần ∆WMFT 1,22±0,51như bình thường Nhận xét: Mức độ sử dụng chi trên theo MAL Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 tiến triển theo thời gian, thay đổi trung bình củatrong xử lý số liệu. Thao tác các lệnh khảo sát điểm MAL(∆MAL) sau 4 tuần là 1,1±0,46. Mức độđặc điểm biến, kiểm định Chi bình phương (hoặc cải thiện chức năng chi trên và bàn tay thể hiện ởFisher’s Exact test), kiểm định T test trên hai sự thay đổi điểm WMFT, thay đổi trung bình củamẫu độc lập, đánh giá mối tương quan giữa hai điểm WMFT sau 4 tuần là 1,22±0,51.biến định lượng, phân tích tuyến tính. IV. BÀN LUẬNIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.Bàn về đặc điểm chung của đối 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu tương nghiên cứu. Bệnh gặp nhiều ở nam giới Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng (76,7%), lứa tuổi vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020miền FMA, miền động cơ được sử dụng rộng rãi Vì thế chức năng vận động tay liệt của ngườinhất và có giá trị chính là theo dõi phục hồi động bệnh được cải thiện rõ rệt sau can thiệp.cơ sau chấn thương sọ não2. Kết quả cải thiệnchức năng vận động theo thời gian điều trị được V. KẾT LUẬNmô tả trong bảng 3.2. Khi vào viện theo chức 5.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:năng vận động chi trên có 8 người bệnh (26,7%) Qua nghiên cứu đánh giá kết quả phục hồi chứcđạt mức vận động khá và 22 người bệnh năng chi trên bằng phương pháp cưỡng bức vận(73,3%) đạt mức vận động trung bình. Qua thời động bên liệt cải biên (mCIMT) cho 30 bệnhgian điều trị sau 2 tuần, sau 4 tuần tỷ lệ người nhân chấn thương sọ não có: Đối tượng haybệnh ở mức trung bình giảm hẳn, mức khá tăng gặp là nam giới (76,7%), lứa tuổi 0,05.scale (AOU) và Quality of movement scale 5.2. Kết quả phục hồi chức năng chi trên(QOM) qua đánh giá việc sử dụng tay liệt trong bằng phương pháp mCIMT. Qua thời gian30 hoạt động hàng ngày bao gồm: Đánh răng, điều trị sau 2 tuần, sau 4 tuần tỷ lệ bệnh nhâncài cúc áo, ăn bằng thìa hoặc dĩa…3Nhiều nghiên đạt mức trung bình ở chức năng vận động chicứu chỉ ra rằng thang AOU tương quan cao với trên giảm hẳn, mức khá tăng lên. Khi vào việnthang QOM mà mức độ tin cậy thấp hơn. Vì vậy theo chức năng vận động chi trên có 8 bệnhchúng tôi sử dụng thang điểm MAL- QOM để đại nhân (26,7%) đạt mức vận động khá và 22 bệnhdiện cho thang điểm MAL trong nghiên cứu. nhân (73,3%) đạt mức vận động trung bình.Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy điểm MAL Ngay sau thời điểm 2 tuần nhóm nghiên cứu đãcủa cả nhóm nghiên cứu đều tăng lên sau 2 tuần có 1 bệnh nhân (3,3%) lên nhóm tốt và sau 4và 4 tuần điều trị. Trung bình điểm MAL tăng tuần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chấn thương sọ não Vận động cưỡng bức Chức năng bàn tay Phương pháp vận động cưỡng bứcTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 326 0 0 -
8 trang 292 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 286 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 258 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0