Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật một thì trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.26 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết giới thiệu về: Phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Và nghiên cứu này đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái tại bệnh viện Nhân dân Gia định trong gần 10 năm từ 1.1999-6.2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật một thì trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỘT THÌ TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI Vũ Hoàng Hà* TÓM TẮT Mở đầu: phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng (UTĐT) trái vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Nghiên cứu này đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái tại bệnh viện Nhân dân Gia định trong gần 10 năm từ 1.1999 – 6.2008. Thiết kế nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả sớm 27 BN, gồm 12nam, 15 nữ, có tuổi trung bình 54.5 ± 14.6; 15 (55.6%). 17 (55.6%) BN được đánh giá trước mổ theo ASA I, II; 12 (44.4%) có ASA III. Kết quả: 17(66.5%) TH tắc ở đại tràng chậu hông, 6 TH (18.5%) u gây tắc ở đại tràng xuống, 4 TH(15%) tắc ở đại tràng góc lách. Rửa đại tràng trong mổ được thực hiện ở 21 BN, 6 TH chỉ xả phân trước khi cắt nối. Tỷ lệ tử vong 0%, xì dò 0%, thời gian nằm viện trung bình 9 ± 3 ngày Kết luận: phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái cho kết quả tốt ở những BN có ASA từ I – III. Từ khóa: ung thư đại tràng, tắc ruột. ABSTRACT THE RESULT OF ONE STAGE SURGERY MANAGEMENT OF LEFT‐SIDED COLONIC OBSTRUCTION Vu Hoang Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 113 ‐ 120 Background: Surgical management of left‐sided colonic obstruction is a surgical challenge. This study was performed to review our management of patients with left colon obstruction by one stage surgery presenting to the Nhân dân Gia định Hospitals approximate a 10‐year period, 1.1999 to 6.2008. Study Design: We did a retrospective chart review early outcome of 27 patients who had one stage surgery management (12 male and 19 female; mean age 54.5 years). 100% had obstructing colorectal cancer. Results: Sites of obstruction were sigmoid colon,17 (66.5%); descending colon, 6 (18.5%); and splenic flexure, 4 (15%). Seventeen patients had ASA score before surgery I, II; twelve had III. Intraoperative colonic lavage was undertaken in 21 cases, 6 patients had single stage only with bowel decompression before anastomosis. Morbidity after surgery was 19%, anastomotic leak was 0%, none die during post – operation. Average time after surgery was 9 days. Conclusion: single stage surgery treatment left colonic obstruction would have good result in patients who have ASA score I – III. Keywords: colonic cancer, colonic obstruction. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị khác nhau giữa tắc ruột non và tắc đại tràng. Trong số tắc đại tràng, ung thư là nguyên nhân thường gặp nhất(11,12,14). Ở các nước Âu – Mỹ, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng đầu trong ung thư của đường tiêu hóa, đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi ở nam và * Bộ môn Ngoại – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BSCKII. Vũ Hoàng Hà Email: bs.vuhoangha115@yahoo.com.vn ĐT: 0917114941 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 113 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 sau ung thư vú ở nữ giới(1,2). Ở Việt nam và các nước Đông nam Á, UTĐTT đứng hàng thứ hai (sau ung thư dạ dày) trong ung thư đường tiêu hóa và hàng thứ tư trong các loại ung thư (sau ung thư phổi, vú và dạ dày theo thứ tự). Số liệu trong và ngoài nước cho thấy khoảng 9 – 29% số trường hợp UTĐTT đến bệnh viện vì tắc ruột(8,29). Phẫu thuật (PT) điều trị tắc ruột do UTĐTT thường phức tap, do vừa phải giải quyết biến chứng tắc ruột vừa phải điều trị bệnh ung thư mà thường đã ở giai đoạn tiến triển. Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tắc ruột do UTĐTT của những năm 50, 60 của thế kỷ XX thường trên 20% (8,9), chủ yếu do biến chứng nhiễm trùng. Phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái được chấp nhận rộng rãi với rửa đại tràng trong mổ. Trong 10 năm gần đây, với sự phát triển của chuyên ngành gây mê hồi sức, sự phát hiện những thuốc kháng sinh mới, cùng với những thành tựu trong nghiên cứu về sinh lý đại tràng và thực nghiệm phẫu thuật đại tràng trên động vật, một số tác giả đã thực hiện cắt đại tràng trái nối ngay trong cấp cứu sau khi xả phân mà không phải rửa đại tràng trong mổ. Ở Việt nam, phẫu thuật điều trị tắc ruột do UTĐT trái trước đây chủ yếu được thực hiện qua hai, ba thì mổ nếu u còn cắt được. Trong mười năm gần đây một số trung tâm lớn bắt đầu thực hiện phẫu thuật một thì, tuy nhiên, nhìn chung lựa chọn phương pháp phẫu thuật vẫn còn khác nhau ở các phẫu thuật viên. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với những mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật ‐ Bục miệng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật một thì trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỘT THÌ TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI Vũ Hoàng Hà* TÓM TẮT Mở đầu: phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng (UTĐT) trái vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Nghiên cứu này đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái tại bệnh viện Nhân dân Gia định trong gần 10 năm từ 1.1999 – 6.2008. Thiết kế nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả sớm 27 BN, gồm 12nam, 15 nữ, có tuổi trung bình 54.5 ± 14.6; 15 (55.6%). 17 (55.6%) BN được đánh giá trước mổ theo ASA I, II; 12 (44.4%) có ASA III. Kết quả: 17(66.5%) TH tắc ở đại tràng chậu hông, 6 TH (18.5%) u gây tắc ở đại tràng xuống, 4 TH(15%) tắc ở đại tràng góc lách. Rửa đại tràng trong mổ được thực hiện ở 21 BN, 6 TH chỉ xả phân trước khi cắt nối. Tỷ lệ tử vong 0%, xì dò 0%, thời gian nằm viện trung bình 9 ± 3 ngày Kết luận: phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái cho kết quả tốt ở những BN có ASA từ I – III. Từ khóa: ung thư đại tràng, tắc ruột. ABSTRACT THE RESULT OF ONE STAGE SURGERY MANAGEMENT OF LEFT‐SIDED COLONIC OBSTRUCTION Vu Hoang Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 113 ‐ 120 Background: Surgical management of left‐sided colonic obstruction is a surgical challenge. This study was performed to review our management of patients with left colon obstruction by one stage surgery presenting to the Nhân dân Gia định Hospitals approximate a 10‐year period, 1.1999 to 6.2008. Study Design: We did a retrospective chart review early outcome of 27 patients who had one stage surgery management (12 male and 19 female; mean age 54.5 years). 100% had obstructing colorectal cancer. Results: Sites of obstruction were sigmoid colon,17 (66.5%); descending colon, 6 (18.5%); and splenic flexure, 4 (15%). Seventeen patients had ASA score before surgery I, II; twelve had III. Intraoperative colonic lavage was undertaken in 21 cases, 6 patients had single stage only with bowel decompression before anastomosis. Morbidity after surgery was 19%, anastomotic leak was 0%, none die during post – operation. Average time after surgery was 9 days. Conclusion: single stage surgery treatment left colonic obstruction would have good result in patients who have ASA score I – III. Keywords: colonic cancer, colonic obstruction. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị khác nhau giữa tắc ruột non và tắc đại tràng. Trong số tắc đại tràng, ung thư là nguyên nhân thường gặp nhất(11,12,14). Ở các nước Âu – Mỹ, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng đầu trong ung thư của đường tiêu hóa, đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi ở nam và * Bộ môn Ngoại – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BSCKII. Vũ Hoàng Hà Email: bs.vuhoangha115@yahoo.com.vn ĐT: 0917114941 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 113 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 sau ung thư vú ở nữ giới(1,2). Ở Việt nam và các nước Đông nam Á, UTĐTT đứng hàng thứ hai (sau ung thư dạ dày) trong ung thư đường tiêu hóa và hàng thứ tư trong các loại ung thư (sau ung thư phổi, vú và dạ dày theo thứ tự). Số liệu trong và ngoài nước cho thấy khoảng 9 – 29% số trường hợp UTĐTT đến bệnh viện vì tắc ruột(8,29). Phẫu thuật (PT) điều trị tắc ruột do UTĐTT thường phức tap, do vừa phải giải quyết biến chứng tắc ruột vừa phải điều trị bệnh ung thư mà thường đã ở giai đoạn tiến triển. Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tắc ruột do UTĐTT của những năm 50, 60 của thế kỷ XX thường trên 20% (8,9), chủ yếu do biến chứng nhiễm trùng. Phẫu thuật một thì điều trị tắc ruột do UTĐT trái được chấp nhận rộng rãi với rửa đại tràng trong mổ. Trong 10 năm gần đây, với sự phát triển của chuyên ngành gây mê hồi sức, sự phát hiện những thuốc kháng sinh mới, cùng với những thành tựu trong nghiên cứu về sinh lý đại tràng và thực nghiệm phẫu thuật đại tràng trên động vật, một số tác giả đã thực hiện cắt đại tràng trái nối ngay trong cấp cứu sau khi xả phân mà không phải rửa đại tràng trong mổ. Ở Việt nam, phẫu thuật điều trị tắc ruột do UTĐT trái trước đây chủ yếu được thực hiện qua hai, ba thì mổ nếu u còn cắt được. Trong mười năm gần đây một số trung tâm lớn bắt đầu thực hiện phẫu thuật một thì, tuy nhiên, nhìn chung lựa chọn phương pháp phẫu thuật vẫn còn khác nhau ở các phẫu thuật viên. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với những mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật ‐ Bục miệng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật một thì Điều trị tắc ruột Ung thư đại tràng Ung thư đại tràng tráiTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0