Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô xoang hàm giai đoạn I, II tại khoa Ngoại Tai Mũi Họng, Bệnh viện K

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 435.96 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô xoang hàm giai đoạn I, II. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từng trường hợp, có can thiệp trên 31 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô xoang hàm giai đoạn I, II được phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tai Mũi Họng, Bệnh viện K từ tháng 6/2021 - 6/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô xoang hàm giai đoạn I, II tại khoa Ngoại Tai Mũi Họng, Bệnh viện KTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ XOANG HÀM GIAI ĐOẠN I, II TẠI KHOA NGOẠI TAI MŨI HỌNG, BỆNH VIỆN K Kim Thị Tiến1*, Nguyễn Tiến Hùng1, Hoàng Văn Nhạ1, Trần Trung Dũng1 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô xoang hàm giaiđoạn I, II. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từng trường hợp, có canthiệp trên 31 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô xoang hàm giai đoạn I, II được phẫuthuật tại Khoa Ngoại Tai Mũi Họng, Bệnh viện K từ tháng 6/2021 - 6/2024.Kết quả: Tức nặng mặt chiếm 64,52%. Ung thư biểu mô vảy gặp chủ yếu(83,87%). Trong 2 ca mổ nội soi kết hợp mở cạnh mũi tổn thương ống lệ, 100%không cần đặt sonde ăn hay mở khí quản. Đối với 17 ca mổ đường Caldwell-Luc,47,06% tổn thương ống lệ, 29,41% mở khí quản và đặt ống thông ăn kèm theo tạohình, gồm 11,76% tạo hình trong mổ, 17,65% có vật liệu thay thế. Trong 12 ca mổđường Weber Ferguson, 83,33% tổn thương ống lệ, 41,67% mở khí quản và đặtống thông ăn, 75% tạo hình (50% thì 1; 8,33% thì 2; 16,67% dùng vật liệu thaythế). Biến chứng sau phẫu thuật nội soi là ngạt mũi, 2 đường mổ mở còn lại làngạt/chảy mũi, ăn sặc, biến dạng mặt, tê bì mặt/môi. Kết luận: Ung thư biểu môxoang hàm thường gặp nhất là ung thư biểu mô vảy với triệu chứng không đặchiệu. Phẫu thuật trong giai đoạn sớm mang lại kết quả tốt, ít biến chứng và ít ảnhhưởng chất lượng cuộc sống của BN. Từ khóa: U xoang hàm; Ung thư biểu mô xoang hàm; Cắt xương hàm trên. EVALUATION OF THE EARLY OUTCOMES OF SURGERY FOR STAGE I AND II MAXILLARY SINUS CARCINOMA AT THE ENTSURGERY DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL Abstract Objectives: To evaluate the early outcomes of surgery for stage I and II maxillarysinus carcinoma. Methods: An interventional, descriptive case study was conducted1 Khoa Ngoại Tai Mũi Họng, Bệnh viện K Tân Triều* Tác giả liên hệ: Kim Thị Tiến (kimthitien@hmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 29/7/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 14/8/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i8.943222 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2024on 31 patients with stage I and II maxillary sinus carcinoma at the ENT SurgeryDepartment, Vietnam National Cancer Hospital, from June 2021 to June 2024.Results: Facial pressure accounted for 64.52%. Squamous cell carcinoma was themost common symptom, accounting for 83.87%. In 2 cases of endoscopic surgerycombined with lateral rhinotomy incision, 100% had damaged tear ducts withoutthe need for a feeding tube or tracheotomy. In 17 cases with Caldwell-Luc incision,47.06% had damaged tear ducts, 29.41% needed a tracheotomy, nasogastric tubeplacement and reconstruction, of which 11.76% needed immediate reconstruction,and 17.65% had an artificial replacement. In 12 cases with Weber Fergusonincision, 83.33% had damaged tear duct, 41.67% needed tracheotomy, nasogastrictube placement, 75% needed reconstruction, of which 50% needed immediatereconstruction, 8.33% had delayed reconstruction, and 16.67% had an artificialreplacement. Complications post-endoscopic surgery included blocked/runnynose, while other operations had complications including blocked/runny nose,numb face/lips, deformed face, and choking. Conclusion: Squamous cellcarcinoma is the most common maxillary sinus carcinoma, with poor symptoms.Surgery in the early stages for maxillary sinus carcinoma had good results withfewer complications, and patient’s quality of life was less affected. Keywords: Maxillary tumor; Maxillary sinus carcinoma; Maxillectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ như tiếp xúc khói bụi, hóa chất. Ung thư Ung thư biểu mô xoang hàm là các biểu mô vảy là loại ung thư phổ biếnkhối u ác tính xuất phát từ niêm mạc lót nhất trong ung thư biểu mô mũi xoangthành trong xoang hàm. Đây là loại ung [1]. Phẫu thuật là một trong các phương pháp điều trị chính đối với các khối uthư hiếm gặp, nằm trong bệnh cảnh ung vùng xoang hàm. Phẫu thuật giúp chothư mũi và xoang cạnh mũi, chiếm việc giải quyết triệt để khối u, tái tạo lạikhoảng 0,5% các khối u ác tính ở người một phần cấu trúc giải phẫu, góp phầnvà chiếm khoảng 3% các loại ung thư cải thiện chức năng cũng như chấtđầu cổ, trong đó hay gặp nhất là ung thư lượng cuộc sống cho BN. Thách thứctại xoang hàm, sau đó là hốc mũi và lớn trong phẫu thuật vùng này là sự liênxoang sàng, xoang trán và xoang bướm hệ về giải phẫu giữa hốc mũi, xoanghiếm gặp. Bệnh lý thường gặp ở nam cạnh mũi và các cấu trúc quan trọnggiới (gấp đôi so với nữ giới), từ khoảng xung quanh như hốc mắt, nền sọ [1]. Vì50 - 70 tuổi, các yếu tố nguy cơ của bệnh vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 223TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2024với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Bước 2: Xét nghiệm khẳng định umô bệnh học của ung thư biểu mô xoang xoang hàm, sinh thiết kết quả ung thưhàm giai đoạn I, II và đánh giá kết quả biểu mô.phẫu thuật ung thư biểu mô xoang hàm Bước 3: Chẩn đoán giai đoạn I, II vàgiai đoạn I, II. đủ điều kiện phẫu thuật (mở cạnh mũi kết hợp nội soi với tổn thương chỉ ởĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thành trong xoang hàm, đường NGHIÊN CỨU Cadwell-Luc với tổn thương đến khẩu 1. Đối tượng nghiên cứu c ...

Tài liệu có liên quan: