Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thayvan động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá Lê thị Thu Thủy*, Hồ Huỳnh Quang Trí** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim TP. Hồ Chí Minh**TÓM TẮT Kết luận: Ở bệnh nhân phải phẫu thuật vừa van Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả trung động mạch chủ vừa van hai lá, việc sửa van hai lá làhạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân hợp lý nếu tổn thương van có thể sửa được.tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Sửa van Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô hai lá.tả theo dõi dọc trên những bệnh nhân tuổi ≥ 18được phẫu thuật lần đầu để thay van động mạch chủ ĐẶT VẤN ĐỀnhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim trong các Sửa van hai lá là một phẫu thuật đang đượcnăm 2010-2015. Các biến cố kết cục gồm chết, mổ thực hiện tại nhiều trung tâm trên thế giới và đượclại trên van hai lá và biến chứng liên quan với van. chấp nhận rộng rãi hiện nay [1]. Tuy nhiên ở bệnhTỉ lệ sống sót không bị biến cố được ước tính bằng nhân phải thay van động mạch chủ (ĐMC) nhânphương pháp Kaplan-Meier. tạo đồng thời, việc nên sửa van hai lá hay thay van Kết quả: 112 bệnh nhân (72 nam và 40 nữ, hai lá nhân tạo là đề tài tranh cãi. Một số tác giả chủtuổi trung bình 46 ± 14,5) được đưa vào nghiên trương thay cả 2 van để tránh mổ lại sau này trên vancứu. Nguyên nhân của tổn thương van tim là bệnh hai lá [2,3]. Nhiều tác giả khác khuyến khích sửathấp tim (82,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van hai lá khi tổn thương van hai lá có thể sửa được(8,0%) và thoái hóa van tim (9,9%). Thời gian theo vì cách tiếp cận này có ưu điểm là bảo tồn chức năngdõi sau mổ trung bình là 52,8 ± 21,9 tháng. Tỉ lệ thất trái tốt hơn và giảm gánh nặng điều trị chốngsống sót sau 5 năm là 96,2 ± 2,2%. Tỉ lệ không phải đông [4-6]. Từ 2010 đến nay chỉ định sửa van haimổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7%. Tỉ lệ lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh được mở rộngsống sót không biến chứng liên quan với van sau 5 hơn so với gần 20 năm trước đây khi chúng tôi lầnnăm là 93,1 ± 0,3%. Ở lần tái khám gần nhất bệnh đầu báo cáo kết quả của phẫu thuật thay van ĐMCnhân có cải thiện có ý nghĩa của tình trạng lâm sàng nhân tạo kèm sửa van hai lá [5]. Chúng tôi tiến hànhvà kết quả siêu âm tim. nghiên cứu dưới đây nhằm đánh giá kết quả trung TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 63 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGhạn của phẫu thuật thay van ĐMC nhân tạo kèm thuật Lồng ngực Mỹ 2008 [7]. Ngoài ra chúng tôisửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong còn đánh giá tình trạng chức năng của bệnh nhân ởgiai đoạn 2010-2015. lần tái khám gần nhất và ghi nhận các thông số siêu âm tim ở lần siêu âm tim gần nhất.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý thống kê: Các biến liên tục được biểu diễn Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Đối tượng ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (min - max).là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu So sánh biến liên tục trước và sau phẫu thuật bằngthuật lần đầu để thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa phép kiểm tra cho số liệu từng cặp. Tỉ lệ sống sótvan hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong theo thời gian được ước tính bằng phương phápcác năm 2010-2015. Các thông tin cần thiết cho Kaplan- Meier (tỉ lệ phần trăm ước tính ± sai sốnghiên cứu được thu thập từ hồ sơ bệnh án theo chuẩn). Tỉ lệ không phải mổ lại nói chung, khôngmột mẫu thống nhất. C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thayvan động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá Lê thị Thu Thủy*, Hồ Huỳnh Quang Trí** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim TP. Hồ Chí Minh**TÓM TẮT Kết luận: Ở bệnh nhân phải phẫu thuật vừa van Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả trung động mạch chủ vừa van hai lá, việc sửa van hai lá làhạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân hợp lý nếu tổn thương van có thể sửa được.tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Sửa van Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô hai lá.tả theo dõi dọc trên những bệnh nhân tuổi ≥ 18được phẫu thuật lần đầu để thay van động mạch chủ ĐẶT VẤN ĐỀnhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim trong các Sửa van hai lá là một phẫu thuật đang đượcnăm 2010-2015. Các biến cố kết cục gồm chết, mổ thực hiện tại nhiều trung tâm trên thế giới và đượclại trên van hai lá và biến chứng liên quan với van. chấp nhận rộng rãi hiện nay [1]. Tuy nhiên ở bệnhTỉ lệ sống sót không bị biến cố được ước tính bằng nhân phải thay van động mạch chủ (ĐMC) nhânphương pháp Kaplan-Meier. tạo đồng thời, việc nên sửa van hai lá hay thay van Kết quả: 112 bệnh nhân (72 nam và 40 nữ, hai lá nhân tạo là đề tài tranh cãi. Một số tác giả chủtuổi trung bình 46 ± 14,5) được đưa vào nghiên trương thay cả 2 van để tránh mổ lại sau này trên vancứu. Nguyên nhân của tổn thương van tim là bệnh hai lá [2,3]. Nhiều tác giả khác khuyến khích sửathấp tim (82,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van hai lá khi tổn thương van hai lá có thể sửa được(8,0%) và thoái hóa van tim (9,9%). Thời gian theo vì cách tiếp cận này có ưu điểm là bảo tồn chức năngdõi sau mổ trung bình là 52,8 ± 21,9 tháng. Tỉ lệ thất trái tốt hơn và giảm gánh nặng điều trị chốngsống sót sau 5 năm là 96,2 ± 2,2%. Tỉ lệ không phải đông [4-6]. Từ 2010 đến nay chỉ định sửa van haimổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7%. Tỉ lệ lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh được mở rộngsống sót không biến chứng liên quan với van sau 5 hơn so với gần 20 năm trước đây khi chúng tôi lầnnăm là 93,1 ± 0,3%. Ở lần tái khám gần nhất bệnh đầu báo cáo kết quả của phẫu thuật thay van ĐMCnhân có cải thiện có ý nghĩa của tình trạng lâm sàng nhân tạo kèm sửa van hai lá [5]. Chúng tôi tiến hànhvà kết quả siêu âm tim. nghiên cứu dưới đây nhằm đánh giá kết quả trung TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 63 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGhạn của phẫu thuật thay van ĐMC nhân tạo kèm thuật Lồng ngực Mỹ 2008 [7]. Ngoài ra chúng tôisửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong còn đánh giá tình trạng chức năng của bệnh nhân ởgiai đoạn 2010-2015. lần tái khám gần nhất và ghi nhận các thông số siêu âm tim ở lần siêu âm tim gần nhất.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý thống kê: Các biến liên tục được biểu diễn Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Đối tượng ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (min - max).là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu So sánh biến liên tục trước và sau phẫu thuật bằngthuật lần đầu để thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa phép kiểm tra cho số liệu từng cặp. Tỉ lệ sống sótvan hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong theo thời gian được ước tính bằng phương phápcác năm 2010-2015. Các thông tin cần thiết cho Kaplan- Meier (tỉ lệ phần trăm ước tính ± sai sốnghiên cứu được thu thập từ hồ sơ bệnh án theo chuẩn). Tỉ lệ không phải mổ lại nói chung, khôngmột mẫu thống nhất. C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Thay van động mạch chủ Sửa van hai lá Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩnTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 222 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0