Đánh giá kết quả xử trí chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 721.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá xử trí các trường hợp chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Bài viết nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả xử trí chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XỬ TRÍ CHỬA TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Đỗ Quang Anh*; Vũ Văn Tâm** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá xử trí các trường hợp chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh, 244 bệnh nhân (BN) chửa trứng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 1 - 2011 đến 31 - 12 2014. Kết quả: đa số (BN) được nạo hút thai trứng (98,8%), trong đó nạo hút trứng 2 lần 70,9%. 20,9% BN cắt tử cung. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị 65,5%, thời gian trung bình βhCG trở về âm tính cho tất cả BN là 8,89 ± 3,42 tuần, nhóm có biến chứng 12,1 ± 4,0 tuần, nhóm không có biến chứng 7,67 ± 2,15 tuần. Tỷ lệ biến chứng của nhóm chửa trứng toàn phần (CTTP) 41,4%, của nhóm chửa trứng bán phần (CTBP) 19%. Biến chứng phát hiện dựa vào giải phẫu bệnh 14,6%, trong thời gian theo d i 19,9%. Đa số các biến chứng được phát hiện chủ yếu trong vòng 8 tuần đầu sau loại bỏ thai trứng (81,3%). Kết luận: theo dõi nồng độ βhCG sau loại bỏ trứng giúp phát hiện sớm và điều trị khỏi các trường hợp có biến chứng. * Từ khóa: Chửa trứng; Chửa trứng toàn phần; Chửa trứng bán phần; βhCG. Evaluation of Management of Molar Pregnancy at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology Summary Objectives: To evaluate the management of molar pregnancy at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and methods: A prospective descriptive study of 244 cases with molar pregnancy treated at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1 - 1 - 2011 to 31 - 12 - 2014. Results: Most of patients underwent mole aspiration and curettage (98.8%), including two-time curettage (70.9%). 20.9% of patients underwent hysterectomy. 65.5% of patients were found to be cured after molar removal. Mean time for βhCG level went down to negative values in all patients, complication group, and non-complication group was 8.89 ± 3.42 weeks, 12.1 ± 4.0 weeks and 7.67 ± 2.15 weeks, respectively. Rate of complications in complete mole group and partial mole group was 41.4% and 19%, respectively. Rate of complications (invasive mole) was found with histopathology 14.6%; complication found by monitoring βhCG level, which must be treated by methotrexate was 19.9%. Complications found in period of 8 weeks after molar removal accounted for 81.3%. Conclusion: Complications could be found early and treated effectively by following up the βhCG level after mole removal in molar pregnant patients. * Keywords: Molar pregnancy; Complete mole; Partial mole; βhCG. * Trường Đại học Y Dược Hải Phòng ** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Quang Anh (dqanh@hpmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017 127 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nguyên bào nuôi liên quan đến thai nghén là một dạng bệnh lý với nhiều dạng tổn thương, từ dạng lành tính như chửa trứng đến dạng có xu hướng ác tính như chửa trứng xâm lấn, u nguyên bào nuôi (UNBN) vị trí rau bám và dạng ác tính thực sự là ung thư nguyên bào nuôi. Ở các nước Đông Nam Á, tỷ lệ mắc bệnh cao. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này là 1/456, tương đương 2,1/1000 thai nghén [1, 2]. Nước ta nằm trong vùng dịch tễ có tần suất bệnh nguyên bào nuôi cao, diễn biến khó đoán trước, việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh cần chính xác, kịp thời. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả xử trí các trường hợp chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. - BN được chẩn đoán là chửa trứng nhưng sau nạo hay sau mổ cắt tử cung có kết quả giải phẫu bệnh không phải là CTTP hay CTBP. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Các phƣơng pháp oại bỏ thai. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. BN chửa trứng được nạo hút thai trứng hay mổ cắt tử cung vì chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 1 - 2011 đến 31 - 12 - 2014. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: - Tất cả BN chửa trứng đ nạo hút thai trứng hay mổ cắt tử cung do chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong các năm 2011 - 2014. - Kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh là CTTP, CTBP và một số trường hợp có kèm theo chửa trứng xâm lấn, ung thư nguyên bào nuôi, UNBN vị trí rau bám. - Hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin cần thu thập dựa theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 128 - BN chửa trứng không được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong thời gian quy định. - Hồ sơ bệnh án không đủ các thông tin. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh. * Chọn mẫu nghiên cứu: Chúng tôi dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả BN được chẩn đoán chửa trứng, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Có 244 BN chửa trứng được điều trị tại Bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả xử trí chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XỬ TRÍ CHỬA TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Đỗ Quang Anh*; Vũ Văn Tâm** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá xử trí các trường hợp chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh, 244 bệnh nhân (BN) chửa trứng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 1 - 2011 đến 31 - 12 2014. Kết quả: đa số (BN) được nạo hút thai trứng (98,8%), trong đó nạo hút trứng 2 lần 70,9%. 20,9% BN cắt tử cung. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị 65,5%, thời gian trung bình βhCG trở về âm tính cho tất cả BN là 8,89 ± 3,42 tuần, nhóm có biến chứng 12,1 ± 4,0 tuần, nhóm không có biến chứng 7,67 ± 2,15 tuần. Tỷ lệ biến chứng của nhóm chửa trứng toàn phần (CTTP) 41,4%, của nhóm chửa trứng bán phần (CTBP) 19%. Biến chứng phát hiện dựa vào giải phẫu bệnh 14,6%, trong thời gian theo d i 19,9%. Đa số các biến chứng được phát hiện chủ yếu trong vòng 8 tuần đầu sau loại bỏ thai trứng (81,3%). Kết luận: theo dõi nồng độ βhCG sau loại bỏ trứng giúp phát hiện sớm và điều trị khỏi các trường hợp có biến chứng. * Từ khóa: Chửa trứng; Chửa trứng toàn phần; Chửa trứng bán phần; βhCG. Evaluation of Management of Molar Pregnancy at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology Summary Objectives: To evaluate the management of molar pregnancy at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and methods: A prospective descriptive study of 244 cases with molar pregnancy treated at Haiphong Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1 - 1 - 2011 to 31 - 12 - 2014. Results: Most of patients underwent mole aspiration and curettage (98.8%), including two-time curettage (70.9%). 20.9% of patients underwent hysterectomy. 65.5% of patients were found to be cured after molar removal. Mean time for βhCG level went down to negative values in all patients, complication group, and non-complication group was 8.89 ± 3.42 weeks, 12.1 ± 4.0 weeks and 7.67 ± 2.15 weeks, respectively. Rate of complications in complete mole group and partial mole group was 41.4% and 19%, respectively. Rate of complications (invasive mole) was found with histopathology 14.6%; complication found by monitoring βhCG level, which must be treated by methotrexate was 19.9%. Complications found in period of 8 weeks after molar removal accounted for 81.3%. Conclusion: Complications could be found early and treated effectively by following up the βhCG level after mole removal in molar pregnant patients. * Keywords: Molar pregnancy; Complete mole; Partial mole; βhCG. * Trường Đại học Y Dược Hải Phòng ** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Quang Anh (dqanh@hpmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017 127 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nguyên bào nuôi liên quan đến thai nghén là một dạng bệnh lý với nhiều dạng tổn thương, từ dạng lành tính như chửa trứng đến dạng có xu hướng ác tính như chửa trứng xâm lấn, u nguyên bào nuôi (UNBN) vị trí rau bám và dạng ác tính thực sự là ung thư nguyên bào nuôi. Ở các nước Đông Nam Á, tỷ lệ mắc bệnh cao. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này là 1/456, tương đương 2,1/1000 thai nghén [1, 2]. Nước ta nằm trong vùng dịch tễ có tần suất bệnh nguyên bào nuôi cao, diễn biến khó đoán trước, việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh cần chính xác, kịp thời. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả xử trí các trường hợp chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. - BN được chẩn đoán là chửa trứng nhưng sau nạo hay sau mổ cắt tử cung có kết quả giải phẫu bệnh không phải là CTTP hay CTBP. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Các phƣơng pháp oại bỏ thai. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. BN chửa trứng được nạo hút thai trứng hay mổ cắt tử cung vì chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 1 - 2011 đến 31 - 12 - 2014. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: - Tất cả BN chửa trứng đ nạo hút thai trứng hay mổ cắt tử cung do chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong các năm 2011 - 2014. - Kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh là CTTP, CTBP và một số trường hợp có kèm theo chửa trứng xâm lấn, ung thư nguyên bào nuôi, UNBN vị trí rau bám. - Hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin cần thu thập dựa theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 128 - BN chửa trứng không được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong thời gian quy định. - Hồ sơ bệnh án không đủ các thông tin. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh. * Chọn mẫu nghiên cứu: Chúng tôi dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả BN được chẩn đoán chửa trứng, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Có 244 BN chửa trứng được điều trị tại Bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Chửa trứng toàn phần Chửa trứng bán phần Xử trí chửa trứngTài liệu có liên quan:
-
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0