Danh mục tài liệu

Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống lúa thơm HDT10 tại Tích Giang, Phúc Thọ, Hà Nội

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.36 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chính của bài viết trình bày kết quả nghiên cứu cho thấy: Giống lúa HDT10 là giống ngắn ngày (thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa 105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 - 114 cm, phù hợp với với cơ cấu lúa đại trà tại Tích Giang - Phúc Thọ, có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa. Giống lúa HDT10 thể hiện ưu điểm trội hơn ở ngoài đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương: năng suất giống HDT10 (đạt 55,0 -59,1 tạ/ha) cao hơn hẳn các giống KD18, BT7, HT1, ở cả vụ Xuân và vụ Mùa và ít sâu bệnh hại. HDT10 cho hạt gạo trắng và có mùi thơm, cơm mềm và dính như BT7 và HT1. Giống HDT10 thích hợp để thay thế các giống lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống lúa thơm HDT10 tại Tích Giang, Phúc Thọ, Hà Nội Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Graphical genotyping of a backcross population of OM9676/KDML105 for development of yield and quality rice lines Ho Van Duoc, Bui Phuoc Tam, Pham Thi Be Tu, Nguyen Thi Lang Abstract In the BC4F2 generation, the backcross population of OM6976*5/KDML105 was evaluated the genetic relationship between individuals through graphical genotyping (GGT). The generations of backcross rice lines were tested for the genes covering all 12 rice chromosomes by linked molecular markers. Analysis of the GGT map in the BC4F2 generation showed that one line (BC4F2-44) carrying the homogenous waxy gene as well as 100% of marked genes in the maternal individual on 12 chromosomes. In the BC4F3 generation, the elite line (BC4F2-44) developed into 110 BC4F3 lines (D191-D300) and grew on field in Winter-Spring crop season of 2016 - 2017. The high yield and good quality rice lines were selected as D296 (7.17 tons/ha) and D233 (7.13 tons/ha). These lines were proposed for extensive development. Keywords: Genetic relation, molecular marker, good quality, waxy gene, graphical genotyping (GGT) Ngày nhận bài: 07/02/2020 Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Cường Ngày phản biện: 19/02/2020 Ngày duyệt đăng: 27/02/2020 ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG LÚA THƠM HDT10 TẠI TÍCH GIANG, PHÚC THỌ, HÀ NỘI Phùng Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Thanh Hoa2 TÓM TẮT Giống lúa thơm HDT10 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo được đánh giá so sánh với các giống lúa thuần Khang Dân 18 (KD18), Bắc Thơm số 7 (BT7), Hương Thơm số 1 (HT1) đang được gieo trồng tại Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giống lúa HDT10 là giống ngắn ngày (thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 134 ngày, vụ Mùa 105 ngày), chiều cao cây đạt từ 112 - 114 cm, phù hợp với với cơ cấu lúa đại trà tại Tích Giang - Phúc Thọ, có thể gieo cấy cả ở vụ Xuân và vụ Mùa. Giống lúa HDT10 thể hiện ưu điểm trội hơn ở ngoài đồng ruộng so với các giống lúa thuần tại địa phương: năng suất giống HDT10 (đạt 55,0 -59,1 tạ/ha) cao hơn hẳn các giống KD18, BT7, HT1, ở cả vụ Xuân và vụ Mùa và ít sâu bệnh hại. HDT10 cho hạt gạo trắng và có mùi thơm, cơm mềm và dính như BT7 và HT1. Giống HDT10 thích hợp để thay thế các giống lúa thuần đang trồng tại vùng đất Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội. Từ khóa: Chất lượng, giống lúa HDT10, lúa thơm, năng suất, Tích Giang - Phúc Thọ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lúa là cây luơng thực chiếm vị trí quan trọng Trong đó, các giống lúa thơm chất lượng cao đặc của một nửa dân số thế giới, đặc biệt là ở châu Á, biệt được ưa chuộng và ưu tiên phát triển. Các giống châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng đứng hàng lúa thơm nhập nội từ Trung Quốc vào nước ta như thứ ba trên thế giới sau ngô và lúa mì, góp phần đảm Bắc thơm số 7 (BT7), Hương thơm số 1 (HT1) là bảo an ninh lương thực cho con người và ảnh hưởng những giống lúa thơm ngắn ngày, chất lượng nhưng đến tình trạng nghèo đói trên thế giới. Ở Việt Nam, chống chịu kém với một số sâu bệnh hại chính như cây lúa có một bề dày về nền văn minh lúa nước, với rầy nâu, bệnh đạo ôn, đặc biệt là bệnh bạc lá và đang khoảng 80% hộ gia đình nông thôn trong cả nước có biểu hiện suy thoái (Nguyễn Xuân Dũng và ctv., tham gia sản xuất lúa gạo (Đỗ Đình Thuận, 2001). 2010; Phạm Văn Cường và ctv., 2015). Chính vì vậy, Sản xuất lúa gạo đã ảnh hưởng tới thu nhập và đời việc chọn tạo các giống lúa thơm, chất lượng cao sống của trên 70% dân số Việt Nam, cũng như ảnh mới, đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất đang là hưởng tới sự ổn định chính trị - xã hội trong nước. hướng ưu tiên phát triển. 1 Bộ môn Thực vật, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Học viên K25 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 8 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Giống HDT10 do Viện Cây lương thực và Cây - Thời gian sinh trưởng (ngày): Theo dõi từ khi thực phẩm chọn tạo bằng đánh giá kiểu hình kết gieo - cấy - bén rễ hồi xanh - bắt đầu đẻ nhánh - trỗ hợp với chỉ thị phân tử chọn kiểu gen mục tiêu, có - chín (85 - 90% số hạt trên bông chín). độ thuần cao, kháng rầy nâu, bạc lá (Dương Xuân Tú - Đặc điểm nông sinh học: Chiều cao cây (cm), và ctv., 2018) đang được khuyến cáo sử dụng để số nhánh (nhánh/khóm), chiều dài, chiều rộng lá thay thế cho các giống lúa thơm cũ. Tuy nhiên trước đòng (cm) (đo trên nhánh chính), độ thoát cổ bông khi đưa vào sản xuất rộng rãi thì cần thiết phải có (điểm), độ cứng của cây (điểm), độ tàn lá (điểm), sự đánh giá khả năng thích ứng của giống với địa số bông hữu hiệu (bông/khóm), số hạt trên bông phương. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành (hạt/bông), tỷ lệ hạt chắc (%), khối lượng 1000 hạt (g). nhằm đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, Theo dõi 30 cây/giống (10 cây/lần lặp lại) theo năng suất, chất lượng và khả năng kháng sâu bệnh phương pháp 5 điểm chéo. của giống HDT10 so với các giống lúa đang trồng - Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = Số bông/ tại Tích Giang - Phúc Thọ trong vụ Xuân và vụ Mùa khóm ˟ số khóm/m2 ˟ số hạt/bông ˟ tỷ lệ hạt chắc ˟ năm 2017. ...

Tài liệu có liên quan: