Đánh giá tổn thương trung gian động mạch vành - vai trò của phân suất dự trữ lưu lượng và siêu âm trong long mạch
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.91 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chụp động mạch vành cản quang (Coronary Angiography) cho đến nay vẫn được xem như “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá tổn thương hẹp vành động mạch vành, với mốc hẹp ≥ 70% đường kính lòng mạch được xem như tổn thương hẹp khít, có ý nghĩa. Tổn thương trung gian (intermediate coronary lesion) được định nghĩa là tổn thương gây hẹp > 40% nhưng < 70% đường kính động mạch vành. Đánh giá những tổn thương kiểu này cho đến nay vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ thực hành tim mạch can thiệp- tổn thương nào cần can thiệp đặt stent, tổn thương nào chỉ cần điều trị nội khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tổn thương trung gian động mạch vành - vai trò của phân suất dự trữ lưu lượng và siêu âm trong long mạchTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 45Đánh giá tổn thương trung gian động mạch vành -vai trò của phân suất dự trữ lưu lượng và siêu âmtrong long mạchBS. Đinh Đức Huy*,TS.BS. Đỗ Quang Huân**Toång quan Chụp động mạch vành cản quang (Coronary Angiography) cho đến nay vẫn được xem như“tiêu chuẩn vàng” để đánh giá tổn thương hẹp vành động mạch vành, với mốc hẹp ≥ 70% đườngkính lòng mạch được xem như tổn thương hẹp khít, có ý nghĩa. Tổn thương trung gian (interme-diate coronary lesion) được định nghĩa là tổn thương gây hẹp > 40% nhưng < 70% đường kínhđộng mạch vành. Đánh giá những tổn thương kiểu này cho đến nay vẫn còn là một thách thức đốivới các bác sĩ thực hành tim mạch can thiệp- tổn thương nào cần can thiệp đặt stent, tổn thươngnào chỉ cần điều trị nội khoa. Trong kỷ nguyên stent phủ thuốc hiện tại, có ý kiến cho rằng chỉ cần đơn giản là đặt stentcho tất cả các tổn thương như vậy vì tỷ lệ tái hẹp thấp và tỷ lệ thành công của thủ thuật cao. Tuynhiên, can thiệp động mạch vành với stent phủ thuốc luôn phải đối mặt với những tai biến nhấtđịnh (bóc tách động mạch vành, không dòng chảy, tái hẹp trong stent, hoặc huyết khối muộntrong stent). Do đó, trước khi quyết định can thiệp một tổn thương động mạch vành, bác sĩ timmạch can thiệp phải có các bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ tim bằng các phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập như điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức, xạ ký cơ tim gắng sức... Khôngphải trong tất cả các trường hợp, các phương pháp này đều có kết quả chính xác và trong một sốtrường hợp khác, không thể thực hiện các phương pháp này. Trong một số trường hợp, tổn thương trung gian động mạch vành có gây thiếu máu cục bộcơ tim khi gắng sức khó được đánh giá chính xác chỉ bằng hình chụp động mạch vành cản quang.Hình chụp động mạch vành cản quang cũng cung cấp được rất ít thông tin về thành phần của mảngxơ vữa và mức độ vôi hóa của tổn thương. Xác định mức độ gây hẹp lòng động mạch vành bằngphương pháp đo QCA (Quantitative Coronary Angiography) không giúp trả lời câu hỏi liệu mộttổn thương trung gian có gây ra thiếu máu cục bộ cơ tim và có cần can thiệp hay không [1-3]. Siêu âm trong lòng mạch (IntraVascularUltrasound- IVUS) và phân suất dự trữ lưu lượng(Fractional Flow Reserve- FFR) là hai phương tiện chẩn đoán xâm nhập, được thực hiện trongphòng thông tim, có thể giúp bác sĩ tim mạch can thiệp trả lời các câu hỏi trên đối với tổn thươngtrung gian động mạch vành.* Khoa tim mạch can thiệp - BV Tim Tâm Đức.** Phó giám đốc- Viện Tim TP HCM. 46 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGSIEÂU AÂM TRONG LOØNG MAÏCH VAØ DÖÏ TRÖÕ nhận đuợc cũng có thể được mã hoá màuLÖU LÖÔÏNG ÑOÄNG MAÏCH VAØNH nhờ phần mềm máy tính để tạo ra hình ảnh mô học ảo của mảng xơ vữa (Virtual 1. Siêu âm trong lòng mạch Histology - VH). Tuy nhiên cho đến hiện Siêu âm trong lòng mạch là kỹ thuật tại, chưa có bằng chứng rõ ràng về việctim mạch can thiệp đưa một ống thông ứng dụng kỹ thuật VH này vào thực tếcó gắn đầu dò siêu âm tần số 20- 40 MHz lâm sàng.ở đầu tận xa vào lòng động mạch vành, Hạn chế của IVUS là đôi khi khôngqua một dây dẫn 0.014’’ đã được đưa thể đưa đầu dò tới tổn thương đích vìxuyên qua tổn thương động mạch vành. mạch máu vôi hóa nặng hay quá ngoằnHình ảnh thu được là hình ảnh cắt ngang ngoèo. Chi phí cao cho đầu dò sử dụng(cross sectional) lòng động mạch vành. một lần cũng là một trở ngại của kỹCác phần mềm máy tính kèm theo có thể thuât này.giúp tái tạo hình ảnh theo trục dọc củađộng mạch vành. IVUS là kỹ thuật dễ 2 Dự trữ lưu lượng động mạch vànhthực hiện và có rất ít biến chứng, ngay (Coronary Flow Resevre- CFR) và Phâncả khi được thực hiện ở bệnh nhân nhồi suất dự trữ lưu lượng (Fractional Flowmáu cơ tim cấp [4]. Resevre- FFR) IVUS cho phép đo được đường kính CFR được định nghĩa là tỷ số giữalòng mạch nhỏ nhất (minimal lumen di- lưu lượng động mạch vành tối đa trongameter- MLD) và diện tích lòng mạch nhỏ điều kiện giãn mạch và lưu lượng độngnhất (minimal lumen area- MLA). Tổn mạch vành bình thường. CFR đánh giáthương ở động mạch vành thượng tâm khả năng duy trì lưu lượng của độngmạc (động mạch liên thất trước, động mạch vành thượng tâm mạc bị hẹpmạch mũ, động mạch vành phải) có MLD và hệ th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tổn thương trung gian động mạch vành - vai trò của phân suất dự trữ lưu lượng và siêu âm trong long mạchTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 45Đánh giá tổn thương trung gian động mạch vành -vai trò của phân suất dự trữ lưu lượng và siêu âmtrong long mạchBS. Đinh Đức Huy*,TS.BS. Đỗ Quang Huân**Toång quan Chụp động mạch vành cản quang (Coronary Angiography) cho đến nay vẫn được xem như“tiêu chuẩn vàng” để đánh giá tổn thương hẹp vành động mạch vành, với mốc hẹp ≥ 70% đườngkính lòng mạch được xem như tổn thương hẹp khít, có ý nghĩa. Tổn thương trung gian (interme-diate coronary lesion) được định nghĩa là tổn thương gây hẹp > 40% nhưng < 70% đường kínhđộng mạch vành. Đánh giá những tổn thương kiểu này cho đến nay vẫn còn là một thách thức đốivới các bác sĩ thực hành tim mạch can thiệp- tổn thương nào cần can thiệp đặt stent, tổn thươngnào chỉ cần điều trị nội khoa. Trong kỷ nguyên stent phủ thuốc hiện tại, có ý kiến cho rằng chỉ cần đơn giản là đặt stentcho tất cả các tổn thương như vậy vì tỷ lệ tái hẹp thấp và tỷ lệ thành công của thủ thuật cao. Tuynhiên, can thiệp động mạch vành với stent phủ thuốc luôn phải đối mặt với những tai biến nhấtđịnh (bóc tách động mạch vành, không dòng chảy, tái hẹp trong stent, hoặc huyết khối muộntrong stent). Do đó, trước khi quyết định can thiệp một tổn thương động mạch vành, bác sĩ timmạch can thiệp phải có các bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ tim bằng các phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập như điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức, xạ ký cơ tim gắng sức... Khôngphải trong tất cả các trường hợp, các phương pháp này đều có kết quả chính xác và trong một sốtrường hợp khác, không thể thực hiện các phương pháp này. Trong một số trường hợp, tổn thương trung gian động mạch vành có gây thiếu máu cục bộcơ tim khi gắng sức khó được đánh giá chính xác chỉ bằng hình chụp động mạch vành cản quang.Hình chụp động mạch vành cản quang cũng cung cấp được rất ít thông tin về thành phần của mảngxơ vữa và mức độ vôi hóa của tổn thương. Xác định mức độ gây hẹp lòng động mạch vành bằngphương pháp đo QCA (Quantitative Coronary Angiography) không giúp trả lời câu hỏi liệu mộttổn thương trung gian có gây ra thiếu máu cục bộ cơ tim và có cần can thiệp hay không [1-3]. Siêu âm trong lòng mạch (IntraVascularUltrasound- IVUS) và phân suất dự trữ lưu lượng(Fractional Flow Reserve- FFR) là hai phương tiện chẩn đoán xâm nhập, được thực hiện trongphòng thông tim, có thể giúp bác sĩ tim mạch can thiệp trả lời các câu hỏi trên đối với tổn thươngtrung gian động mạch vành.* Khoa tim mạch can thiệp - BV Tim Tâm Đức.** Phó giám đốc- Viện Tim TP HCM. 46 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGSIEÂU AÂM TRONG LOØNG MAÏCH VAØ DÖÏ TRÖÕ nhận đuợc cũng có thể được mã hoá màuLÖU LÖÔÏNG ÑOÄNG MAÏCH VAØNH nhờ phần mềm máy tính để tạo ra hình ảnh mô học ảo của mảng xơ vữa (Virtual 1. Siêu âm trong lòng mạch Histology - VH). Tuy nhiên cho đến hiện Siêu âm trong lòng mạch là kỹ thuật tại, chưa có bằng chứng rõ ràng về việctim mạch can thiệp đưa một ống thông ứng dụng kỹ thuật VH này vào thực tếcó gắn đầu dò siêu âm tần số 20- 40 MHz lâm sàng.ở đầu tận xa vào lòng động mạch vành, Hạn chế của IVUS là đôi khi khôngqua một dây dẫn 0.014’’ đã được đưa thể đưa đầu dò tới tổn thương đích vìxuyên qua tổn thương động mạch vành. mạch máu vôi hóa nặng hay quá ngoằnHình ảnh thu được là hình ảnh cắt ngang ngoèo. Chi phí cao cho đầu dò sử dụng(cross sectional) lòng động mạch vành. một lần cũng là một trở ngại của kỹCác phần mềm máy tính kèm theo có thể thuât này.giúp tái tạo hình ảnh theo trục dọc củađộng mạch vành. IVUS là kỹ thuật dễ 2 Dự trữ lưu lượng động mạch vànhthực hiện và có rất ít biến chứng, ngay (Coronary Flow Resevre- CFR) và Phâncả khi được thực hiện ở bệnh nhân nhồi suất dự trữ lưu lượng (Fractional Flowmáu cơ tim cấp [4]. Resevre- FFR) IVUS cho phép đo được đường kính CFR được định nghĩa là tỷ số giữalòng mạch nhỏ nhất (minimal lumen di- lưu lượng động mạch vành tối đa trongameter- MLD) và diện tích lòng mạch nhỏ điều kiện giãn mạch và lưu lượng độngnhất (minimal lumen area- MLA). Tổn mạch vành bình thường. CFR đánh giáthương ở động mạch vành thượng tâm khả năng duy trì lưu lượng của độngmạc (động mạch liên thất trước, động mạch vành thượng tâm mạc bị hẹpmạch mũ, động mạch vành phải) có MLD và hệ th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Bệnh tim mạch Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Siêu âm trong lòng mạch Dự trữ lưu lượng động mạch vànhTài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 238 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
4 trang 87 0 0
-
19 trang 86 0 0
-
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 47 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 44 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 44 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 43 0 0 -
34 trang 42 0 0
-
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 41 0 0