
Đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo định hướng ứng dụng, nhận xét và đề xuất
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo định hướng ứng dụng, nhận xét và đề xuấtKỶ YẾU HỘI THẢO “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CNTT TRONG THỜI KỲ CMCN 4.0”ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Phạm Thị Thu Thúy Khoa CNTT, Trường Đại học Nha Trang thuthuy@ntu.edu.vnI. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT HIỆN NAY Cách mạng công nghiệp 4.0 lặng lẽ thâm nhập vào đời sống xã hội đến mức tưởng như đó là điều tự nhiên. Thế nhưng, Việt Nam đang đứng trước nguy cơ có thể tụt lại phía sau nếu không thể đáp ứng được nguồn lực để hòa mình vào guồng quay công nghệ. [2] Hầu như mọi hoạt động từ giao thông, sản xuất, y tế, an ninh… đều dần sử dụng công nghệ thay thế sức người. Nhưng, để đạt hiệu quả tối đa thì con người mới là yếu tố cốt lõi mang đến thành công. Một khảo sát của Vietnamworks đối với nhu cầu tuyển dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) cho thấy, chỉ trong vòng 3 năm, từ 2013 - 2016, nhu cầu tuyển dụng tăng 2,5 lần. Xu hướng từ nay cho tới 2020 sẽ tiếp tục tăng nhu cầu tuyển dụng nhân sự khối ngành CNTT, tình trạng khan hiếm nhân sự sẽ diễn ra khốc liệt hơn hiện tại. Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM Trần Anh Tuấn cho rằng: “CNTT là nhóm ngành công nghiệp trọng yếu tại TPHCM hiện nay, và trong tương lai sẽ là ngành có nhu cầu nhân lực cao nhất” do nhu cầu phát triển xã hội như giao thông thông minh, an ninh mạng, các nhu cầu lập trình hoặc thiết kế 3D... Tuy nhiên, một thực tế là sinh viên ngành CNTT tốt nghiệp ra trường thường không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp CNTT, khiến tình trạng khan hiếm nhân lực vốn đã thiếu người lại càng thiếu hơn bởi phải dành nhiều nguồn lực để chọn lọc hoặc đào tào lại. Cụ thể, dự tính nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp từ nay đến năm 2020 là khoảng 400.000 người, trong khi toàn bộ hệ thống cung cấp nhân lực về CNTT trên cả nước chỉ có khả năng đáp ứng quá nửa con số ấy. Sự thiếu hụt nhân sự không chỉ khiến doanh nghiệp loay hoay trong việc triển khai phát triển, mà còn dẫn tới tình trạng bất ổn định trên thị trường lao động bởi sự giành giật nhân sự một cách âm thầm giữa các doanh nghiệp. Sự bất ổn định đó nếu tiếp tục không được xử lý ổn thỏa có thể tiếp tục làm tăng giá nhân công lao động, giảm năng lực cạnh tranh và sức hấp dẫn của ngành với các nhà đầu tư. Không chỉ thiếu nhiều về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực CNTT cũng là trực trạng quan ngại. Theo Bộ GD-ĐT, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước [1]. Nguyên nhân cốt lõi là chất lượng đào tạo chưa cao, chưa định hướng nghề nghiệp và quốc tế hóa, đầu ra không đủ kỹ năng làm việc, việc liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo còn yếu,… Để giải quyết được các vấn đề nêu trên, việc xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo định hướng ứng dụng là một trong những giải pháp tất yếu [3].II. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CNTT THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Luật Giáo dục đại học đã xác định, có các loại trường đại học là nghiên cứu và ứng dụng thực hành. Đặc trưng chung các trường Đại học Viêt Nam hiện nay hoạt động theo truyền thống không phân biệt rõ ràng về sứ mạng chủ yếu tập trung hoạt động nghiên cứu nhằm tìm kiếm tri thức mới. Trong khi đó, xã hội ngày càng có yêu cầu rất lớn là phải đào tạo được mộtTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Trang 61KỶ YẾU HỘI THẢO “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CNTT TRONG THỜI KỲ CMCN 4.0” lực lượng lao động có trình độ cao, tham gia trực tiếp vào hệ thống sản xuất, kinh doanh của xã hội. Do vậy sứ mạng rất quan trọng của phần lớn các trường đại học [5] là tập trung mạnh mẽ vào thị trường lao động, tạo dựng môi trường thuận lợi để sinh viên được thực hành nghề nghiệp trong cả quá trình hoạt động đào tạo ở nhà trường. Về nghiên cứu các trường đại học chú trọng ứng dụng các kết quả các đề tài có xuất xứ từ nhu cầu giải quyết các vấn đề thực tế.Các trường ĐH Việt Nam chịu ảnh hưởng của truyền thống học từ chương, học để làm quan, học để cả họ được nhờ đã hàng ngàn năm và thay đổi nó không phải là điều dễ dàng. Đến khi chuyển sang kinh tế thị trường, nền kinh tế dịch vụ phát triển và sự gia nhập sân chơi của các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo ra nhu cầu về lao động kỹ năng cao. Điều này giải thích sự phát triển quá nóng về số lượng trong ba thập kỷ qua của GD ĐH Việt Nam. Tấm bằng ĐH trở thành điều kiện cần để bước vào thị trường lao động kỹ năng cao. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển nóng ấy, hệ thống GD ĐH Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều bất cập. Trừ một số trường hàng đầu vẫn còn giữ được truyền thống tinh hoa, phần lớn các trường mới chỉ thỏa mãn được nhu cầu bằng cấp của người học, chứ chưa chuẩn bị tốt cho họ đáp ứng với những đòi h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cách mạng công nghiệp 4.0 Luật Giáo dục đại Thị trường lao động Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin Nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 577 0 0 -
Xuất khẩu lao động ở Nghệ An và những vấn đề đặt ra
4 trang 565 0 0 -
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 460 1 0 -
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 390 0 0 -
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDKT-PL lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
5 trang 378 0 0 -
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 345 0 0 -
44 trang 304 0 0
-
Đào tạo kiến trúc sư trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
5 trang 297 0 0 -
7 trang 282 0 0
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 257 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 2 - TS. Vũ Kim Dung
117 trang 238 0 0 -
Mỹ thuật ứng dụng và công tác đào tạo tiếp cận từ học liệu mở
4 trang 230 0 0 -
6 trang 220 0 0
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định trở thành Freelancer của giới trẻ Hà Nội
12 trang 219 2 0 -
Vai trò của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong quá trình chuyển đổi số
5 trang 211 0 0 -
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
6 trang 198 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
Quản lý tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
9 trang 194 0 0 -
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh giai đoạn 2010-2015
35 trang 171 0 0 -
26 trang 167 0 0