Danh mục tài liệu

ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 6)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.49 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.Các phương pháp trong điều trị can thiệp động mạch vành bao gồm: nong động mạch vành bằng bóng, đặt Stent trong ĐMV, bào gọt mảng xơ vữa có định hướng (Directional Coronary Angioplasty), khoan mảng xơ vữa (Rotablator)... Sự lựa chọn các phương pháp này tuỳ thuộc vào tổn thương khi chụp ĐMV, trình độ, kinh nghiệm thầy thuốc cũng như khả năng trang thiết bị. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cho ra đời những dụng cụ tiên tiến và việc dùng các thuốc mới (ví dụ thuốc ức chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 6) ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 6) 3.Các phương pháp trong điều trị can thiệp động mạch vành bao gồm:nong động mạch vành bằng bóng, đặt Stent trong ĐMV, bào gọt mảng xơ vữa cóđịnh hướng (Directional Coronary Angioplasty), khoan mảng xơ vữa(Rotablator)... Sự lựa chọn các phương pháp này tuỳ thuộc vào tổn thương khichụp ĐMV, trình độ, kinh nghiệm thầy thuốc cũng như khả năng trang thiết bị.Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cho ra đời những dụngcụ tiên tiến và việc dùng các thuốc mới (ví dụ thuốc ức chế thụ thể IIb/IIIa) phốihợp với can thiệp ĐMV đã cho tỷ lệ thành công của can thiệp rất cao với rất ít biếnchứng. 4.Một vấn đề cực kỳ quan trọng là khi can thiệp ĐMV phải dùng phối hợpcác thuốc điều trị nội khoa tốt, trong đó vai trò của các thuốc chống ngưng kết tiểucầu là rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng tắc mạch vành cấp. Nếu có đặtStent thì nên dùng phối hợp Aspirin với Ticlopidin (hoặc Clopidogrel) trước ítnhất 2 ngày, sau đó kéo dài thêm Clopidogrel (Plavix) hoặc Ticlopidine (Ticlid)khoảng 2 – 4 tuần thì dừng, chỉ còn Aspirin là kéo dài mãi. Tuy nhiên, nhữngnghiên cứu gần đây cho thấy rằng dùng phối hợp Plavix và Aspirin kéo dài thêm 9tháng càng cho lợi ích rõ rệt hơn. Trong lúc can thiệp thì cần dùng Heparin, nếukết quả can thiệp tốt, không cần dùng tiếp Heparin. Các thuốc mới ức chế thụ thểGP IIb/IIIa nếu được dùng phối hợp sẽ cho kết quả cao hơn và ít biến chứng. Tuynhiên giá các loại thuốc này khá đắt. 5.Vấn đề tái hẹp (restenosis) sau khi can thiệp cũng rất nan giải. Mặc dùStent đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tái hẹp nếu so với chỉ nong động mạch vành đơnthuần, nhưng tỷ lệ tái hẹp sau 6 tháng vẫn khá cao (10-20%). Người ta đang thửnghiệm nhiều biện pháp mới ngăn ngừa tái hẹp cho kết quả khả quan như dùngphóng xạ tại chỗ (Brachial Therapy) hoặc kỹ thuật gen. Gần đây các thử nghiệmvới các loại stent có phủ thuốc kháng phân bào có nhiều kết quả khả quan trongviệc chống tái hẹp. Cho tới nay, hầu như chưa có loại thuốc uống nào có thể ngăntái hẹp tốt. E.Mổ làm cầu nối chủ - vành 1.Chỉ định: Bệnh nhiều động mạch vành bị hẹp (vd. Tổn thương 3 ĐMV),tổn thương thân chung, tổn thương phức tạp không phù hợp cho can thiệp mà đoạnxa còn tốt... 2.So sánh với điều trị nội khoa: Làm giảm triệu chứng và cải thiện tỷ lệ tửvong đáng kể (Nghiên cứu CASS, ECSS, VACS). So với can thiệp ĐMV: Cho kếtquả tương tự với bệnh tổn thương không nhiều ĐMV, với bệnh nhiều ĐMV thì cóvẻ có lợi ích hơn, nhưng trong bệnh ĐMV kèm theo tiểu đường thì phẫu thuật làmcầu nối chủ-vành tỏ ra có lợi hơn. 3.Kỹ thuật mổ làm cầu nối động mạch vành hiện nay đã có nhiều tiến bộnhư việc dùng các đoạn động mạch quay, động mạch vú trong làm giảm nguy cơtắc cầu nối sau mổ so với dùng tĩnh mạch hiển theo cách truyền thống. Hơn thếnữa, những kỹ thuật ít xâm lấn như mổ với tim vẫn đập (không phải dùng tim phổimáy) đang hứa hẹn những kết quả tốt đẹp. F.Điều chỉnh lối sống 1.Tập thể dục, vận động thể lực đều đặn. 2.Điều chỉnh chế độ ăn cho hợp lý. 3.Bỏ thuốc lá, phải thật cương quyết. 4.Các yếu tố tâm lý: Tránh căng thẳng thần kinh... G.Một số phương pháp mới 1.Tái tạo mạch xuyên cơ tim bằng LASER (Directional MyocardialLaser Revascularization): a.Dùng tia Laser khoan nhiều lỗ nhỏ trực tiếp vào các vùng cơ tim từ tronglớp nội tâm mạc cho đến dưới thượng tâm mạc. Cơ chế là tạo ra các vi mạch nhỏđể máu từ buồng tim có thể nuôi trực tiếp được cơ tim và sau một thời gian sẽ xuấthiện hệ thống vi tuần hoàn mới để tưới máu cho cơ tim. b.Có thể thực hiện kỹ thuật này khi mổ tim hoặc qua đường ống thông tim. c.Kỹ thuật này được chỉ định khi việc lựa chon các phương pháp điều trịkhác gặp bế tắc (ví dụ bệnh nhiều ĐMV mà tổn thương phức tạp không can thiệpđược và đoạn xa không phù hợp cho làm cầu nối). 2.Gene liệu pháp: vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu với hy vọng dùnggene để biến đổi cải tạo hệ tuần hoàn vành bằng các hệ tuần hoàn bàng hệ tân tạo. Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên) Tài liệu tham khảo 1.Alderman EL, Bourassa MG, Cohen LS, et al. Ten-year follow-up ofsurvival and myocardial infarction in the randomized coronary artery surgerystudy. Circulation 1990;52:1629-1646. 2.Armstrong PW. Stable ischemic syndromes. In: Topol EJ, ed. Textbook ofcardiovascular medicine. Philadelphia: Lippincott-Raven, 1998:333-365. 3.CAPRIE Steering Committee. A randomized, blinded trial of clopidogrelversus aspirin in patients at risk of ischemic events (CAPRIE). Lancet1996;345:1329-1339. 4.Diaz MN, Frei B, Vita JA, Keaney JF Jr. Mechanism of disea ...

Tài liệu có liên quan: