Danh mục tài liệu

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAY

Số trang: 20      Loại file: docx      Dung lượng: 563.03 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước ta xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội. Trước đây trước thời kỳ cách mạng tháng 8, dân số chủ yếu của nước ta làm nông nghiệp tới 95% cơ cấu dân số. Mà nền nông nghiệp của nước ta thời kỳ đó rất lạc hậu, họ chỉ làm theo kinh nghiệm và những công cụ thô sơ vì thế lao động không được đào tạo và không có máy móc hỗ trợ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAY ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAYDanh sách thành viên Họ Tên Công việc 1. TRẦN THỊ HUYỀN TRANG – - Chương I + II TTA-K12 - Tổng hợp word 2. ĐỖ VĂN MẠNH – TTA-K12 - Chương IIII. TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNGI.1 Khái niệm I.1.1 Nguồn nhân lực  Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định luật pháp trong từng thời kì  Bao gồm 4 nhóm : 1. Người đang đi học 2. Người làm công tác nội trợ ở nhà 3. Người đang đi làm 4. Người đang tìm việc I.1.2 Nguồn lao động  Là một bộ phận của nguồn nhân lực có khả năng lao động , có nhu cầu lao động.  Gồm những người đang đi làm và những người đang có nhu cầu tìm việc I.1.3 Lao động tham gia hoạt động kinh tế  Là bộ phận nằm trong lực lượng lao động đang trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.I.2 Tổng quan về nguồn lao động nước ta.  Nước ta xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội. Trước đây trước thời kỳ cách mạng tháng 8, dân số chủ yếu của nước ta làm nông nghiệp tới 95% cơ cấu dân số. Mà nền nông nghiệp của nước ta thời kỳ đó rất lạc hậu, họ chỉ làm theo kinh nghiệm và những công cụ thô sơ vì thế lao động không được đào tạo và không có máy móc hỗ trợ. Và thực tế lúc đó cũng chiếm tới 95% dân số mù chữ. Như vậy do điều kiện xã hội và lịch sử để lại cho lực lượng lao động của nước ta một trình độ thấp kém và một tác phong làm việc không có tổ chức , không được đào tạo.  Từ sau những năm giải phóng đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới đến nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng đất nước đi lên con đường Xã hội Chủ nghĩa với mục tiêu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Từng bước xây dựng đội ngũ lao động có trình độ tác phong làm việc tập trung công nghệ cao.I.3 Tính tất yếu khách quan phải xây dựng đội ngũ lao động và quản lý có trình độ.  Do yêu cầu thực tế của quá trình phát triển đất nước đi trên con đường Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Chúng ta đang cần một đội ngũ lao động đông đảo có trình độ tay nghề cao. Nhưng để phát huy được khả năng của đội ngũ lao động đó chúng ta cần phải ngày càng đẩy mạnh công tác đào tạo và quản lý đội ngũ đó. Việc làm này là yếu tố cần thiết trong điều kiện hiện nayI.4 Các nhân tố tác động đến khả năng quản lý và nâng cao chất lượng lao động.  Tuy nhiên để xây dựng đội ngũ lao động và quản lý đó là cả một quá trình phức tạp nó phụ thuộc vào tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa . Nó phụ thuộc vào khả năng nhận thức của người lao động, khả năng đào tạo của các trung tâm giáo dục và đào tạo. Và khả năng chuyên môn của những con người được đào tạo.  Nhưng cũng cần phải nói đến điều kiện môi trường như cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc trong các doanh nghiệp. Và chế độ Chính sách của Nhà nước thông thoáng phù hợp tạo điều kiện thuận lợi để cho đội ngũ đó phát triển.  Đặc biệt chúng ta cần phải quan tâm đến tình hình thế giới khi đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế thế giới nên phải đào tạo đội ngũ lao động và quản lý phù hợp với điều kiện hiện tại.II. THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAYII.1 Thực trạng II.1.1 Cơ cấu lao động và chất lượng lao động  Đến thời điểm 1/1/2013, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước là 52,79 triệu người. Mặc dù có sự tăng lên đáng kể v ề tỷ trọng lực lượng lao động khu vực thành thị, nhưng đ ến nay vẫn còn 69,5% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, 56,6% tổng số lực lượng lao động của cả nước tập trung ở 3 vùng là Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải mi ền Trung, và Đồng bằng sông Cửu Long. Nữ giới chiếm 48,5% tổng số lực lượng lao động của cả nước, tương ứng với 25,62 triệu người.Theo kết quả điều tra lao động việc làm ở nước ta quý 4 năm 2012 có kết quả như sau:  Ở cấp toàn quốc, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,4% ở quý 1 đến 77,2% ở quý 3 và giảm xuống 76,7% ở quý 4. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông thôn (80,3%) cao hơn khu vực thành thị (69,6%). Đáng chú ý, quan sát số liệu theo vùng, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao nhất ở hai vùng mi ền núi là Trung du và miền núi phía Bắc (84,3%) và Tây Nguyên (82,6%), thì tỷ lệ này lại thấp nhất ở hai trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất của cả nước là Hà Nội (70,0%) và thành phố Hồ Chí Minh (64,6%).II.1.2 Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động  Cơ cấu lực lượng lao động theo nhóm tuổi phản ánh tình trạng nhân khẩu học và kinh tế-xã hội. Lực lượng lao động của Việt Nam tương đối trẻ, gần một nửa (49,5%) số người thuộc lực lượng lao động từ 15-39 tuổi.  Có sự khác nhau đáng kể về phân bố lực lượng lao động theo tuổi giữa khu vực thành thị và nông thôn (Hình 1). Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động nhóm tuổi trẻ (15-24) và già (55 tuổi trở lên) của khu vực thành thị thấp hơn của khu vực nông thôn. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính (25-54) thì tỷ lệ này của thành thị lại cao hơn của khu vực nông thôn. Mô hình này cho thấy, nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị có thời gian đi học dài hơn so với khu vực nông thôn và ngườ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: