Danh mục tài liệu

Đề tài: Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 332.53 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên trình bày hiện trạng sử dụng đất ở Tây Nguyên và vấn đề quản lý và sử dụng đất đai. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây NguyênTên đề tài: Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây NguyênCấp đề tài: Đề tài cấp Nhà nước TN3/X12 (thuộc Chương trình Tây Nguyên 3)Năm thực hiện: 2012-2014Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Tuấn AnhCơ quan chủ trì: Viện Kinh tế Việt NamTÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI:1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Ở TÂY NGUYÊNTrong thời gian mấy chục năm qua, tài nguyên đất và nước ở Tây Nguyên đã đượckhai thác với quy mô lớn và sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của vùng này đã dựachủ yếu vào sự khai thác tự nhiên đó. Cơ cấu sử dụng đất có những thay đổi rất lớn,thể hiện mô hình tăng trưởng dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên thiên nhiên.Theo tổng hợp kết quả thống kê đất đai đến ngày 1/1/2013 của các tỉnh Tây Nguyên,tổng diện tích tự nhiên vùng Tây Nguyên là 5.464.107 ha, trong đó khoảng 94,91 %diện tích đã được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế, vănhóa xã hội và quốc phòng, an ninh. Đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệpchiếm 88,29% diện tích tự nhiên (4.824 nghìn ha), đất sử dụng vào mục đích phi nôngnghiệp chiếm 6,62% (gần 362 nghìn ha) và đất chưa sử dụng chiếm 5,09% diện tích tựnhiên (278 nghìn ha).Những xu hướng thay đổi chính trong cơ cấu sử dụng đất trong vòng gần 20 năm qualà:a) Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tăng lên cả về số lượng diện tích tuyệt đốilẫn tỷ trọng tương đối trong tổng diện tích tự nhiên của vùng Tây Nguyên và ở từngtỉnh trong vùng. Trong gần hai chục năm, diện tích đất nông nghiệp tăng gấp 1,6 lần(với diện tích tăng thêm 760 nghìn ha), đất phi nông nghiệp (đất ở và đất chuyêndùng) tăng 1,9 lần (với diện tích tăng thêm 167 nghìn ha). Tỷ trọng của đất nôngnghiệp trong tổng diện tích tự nhiên tăng từ 21,8% lên 36,4%, đất phi nông nghiệp từ0,3% lên 6,5%.b) Trong khi đó, diện tích đất lâm nghiệp thu hẹp chỉ bằng 87% so với trước (giảm bớt411 nghìn ha) và. Tỷ trọng của đất lâm nghiệp giảm từ 57,5% xuống còn 51,9%.c) Mặc dù đã khai phá thêm 826 nghìn ha đất vốn trước đây chưa sử dụng để chuyểnsang mục đích sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm đomạnh, hiện chỉ còn khoảng 285 nghìn ha, chiếm 5,2% tổng diện tích tự nhiên, hầu hếtlà vùng núi đá trọc. Có thể nói diện tích quỹ đất của vùng đã được sử dụng cạn kiệt,khó có khả năng mở rộng thêm.Thực chất sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất chủ yếu liên quan trực tiếp giữa đất sản xuấtnông nghiệp và đất phi nông nghiệp (chuyển dịch tăng) với đất lâm nghiệp (chuyểndịch giảm). Trước thời kỳ đổi mới (trước 1990), do thiếu lương thực thực phẩm vànhu cầu khôi phục kinh tế của đất nước sau giải phóng, Tây Nguyên trở thành mộttrong những vùng diễn ra tình trạng khai thác gỗ với quy mô lớn và khai phá đất rừngđể canh tác nông nghiệp. Chỉ tính riêng đất rừng bị khai hoang để phát triển sản xuấtcho chương trình định canh định cư và kinh tế mới, đến năm 1990 đã lên đến 95 nghìn1ha (Gia lai Kon Tum 52,4 nghìn ha, Đắc Lắc, Đắc Nông 34,8 nghìn ha và Lâm Đồng7,7 nghìn ha). Sau năm 1990, Nhà nước có chủ trương khuyến khích khai thác đấttrống đồi núi trọc nhưng chưa đưa vào khai thác sử dụng được nhiều, cộng với việcgia tăng quá nhanh phát triển cây công nghiệp có thế mạnh của Tây Nguyên như càphê, điều, cao su… nên đất rừng vẫn tiếp tục bị khai thác chuyển sang sản xuất nôngnghiệp.Về chủ thể sử dụng đất, Kết quả thống kê đất đai đến 1/1/2013 cho thấy, cơ cấu đấtđai vùng Tây Nguyên được giao cho các đối tượng quản lý và sử dụng như sau:- Quỹ đất đai giao cho đối tượng sử dụng nhiều nhất là hộ gia đình và cá nhân, 1.817nghìn ha chiếm khoảng 33,25% tổng diện tích tự nhiên.- Các tổ chức kinh tế được giao quản lý sử dụng 1.432 nghìn ha chiếm 26,21% tổngdiện tích tự nhiên, trong số đó diện tích giao để sử dụng chiếm 97,6% và giao để quảnlý chiếm 2,4%.- Các cơ quan, đơn vị nhà nước được giao 1.370 nghìn ha đất, chiếm khoảng 25,07%tổng diện tích tự nhiên; trong số đó diện tích được giao sử dụng chiếm 99,97% và giaođể quản lý chiếm 0,3%.- UBND cấp xã được giao 806 nghìn ha, chiếm khoảng 14,76% tổng diện tích tựnhiên; trong số đó diện tích giao sử dụng chỉ chiếm 1,4% và giao để quản lý chiếm98,6%.- Cộng đồng dân cư buôn làng đang quản lý sử dụng hơn 33 nghìn ha đất, chỉ chiếmkhoảng 0,62% tổng diện tích tự nhiên; trong số đó diện tích giao sử dụng chiếm10,8% và giao để quản lý chiếm 89,2%.- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài được giao quảnlý sử dụng hơn 5 nghìn ha, chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên.Đối với đất nông nghiệp, hộ gia đình và cá nhân được giao sử dụng nhiều nhất với1.682 nghìn ha chiếm 84,06% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn vùng. Tínhbình quân mỗi hộ (gồm cả hộ không phải hộ nông nghiệp) có khoảng 1,38 ha. Nếu chỉtính các hộ làm nông nghiệp thì mỗi hộ có khoảng 2,25 ha. Tiếp đến, 546 tổ chức kinhtế được giao 287 nghìn ha, chiếm 14,36% (bình quân mỗi tổ chức 526 ha). 39 tổ chứcnhà nước được giao gần 20 nghìn ha, chiếm 0,98% ...

Tài liệu có liên quan: