Diễn biến quá kích buồng trứng trên các bệnh nhân trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 392.55 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) antagonist và gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận là phương pháp hiệu quả giúp giảm đáng kể nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) trong quy trình thụ tinh ống nghiệm. Tuy nhiên, phác đồ này không triệt tiêu hoàn toàn hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT). Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả diễn biến QKBT ở các người bệnh được chỉ định gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Diễn biến quá kích buồng trứng trên các bệnh nhân trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCDIỄN BIẾN QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN Phạm Thị Thùy Dương1,, Hồ Sỹ Hùng2 1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2 Trường Đại học Y Hà Nội Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) antagonist và gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận làphương pháp hiệu quả giúp giảm đáng kể nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) trong quy trình thụ tinh ốngnghiệm. Tuy nhiên, phác đồ này không triệt tiêu hoàn toàn hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT). Nghiêncứu nhằm mục tiêu mô tả diễn biến QKBT ở các người bệnh được chỉ định gây trưởng thành noãn bằng GnRHđồng vận tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. 92 người bệnh KTBT bằng phác đồ antagonist và gây trưởngthành nang noãn bằng GnRH đồng vận từ tháng 8/2020 đến tháng 4/2021 được theo dõi các triệu chứng lâmsàng và cận lâm sàng của HCQKBT vào các mốc ngày 2 và ngày 7 sau chọc hút noãn. Các triệu chứng củaQKBT giảm dần từ ngày 2 đến ngày 7 sau chọc hút noãn (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê). Tỷ lệ bệnh nhânQKBT mức độ vừa vào ngày 2 và ngày 7 sau chọc hút noãn là 19,6% và 1,1%, không có người bệnh QKBTmức độ nặng. Trong khi phác đồ này cho kết quả tốt về tỷ lệ noãn thu được cũng như tỷ lệ noãn trưởng thành.Từ khóa: Quá kích buồng trứng, trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận, thụ tinh ống nghiệm.I. ĐẶT VẤN ĐỀ KTBT là một bước quan trọng mang tính hợp QKBT sau khi gây trưởng thành noãn bằngquyết định đến sự thành công của thụ tinh GnRH đồng vận.3 Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưatrong ống nghiệm (TTTON). Tuy nhiên, quá có nhiều nghiên cứu về diễn biến của các triệukích buồng trứng - một biến chứng nghiêm chứng HCQKBT sau khi gây trưởng thành noãntrọng của KTBT vẫn còn tồn tại với một tỷ lệ khá bằng GnRH đồng vận. Vì vậy chúng tôi tiếncao. Có tới 24,5% chu kỳ TTTON đã được báo hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả diễn biếncáo là có liên quan đến HCQKBT vừa và nặng, của quá kích buồng trứng các trường hợp đượctrong đó những trường hợp nặng cần nhập viện chỉ định gây trưởng thành noãn bằng GnRHchiếm 3,6% và có thể dẫn tới tử vong.1 Việc kết đồng vận.hợp gây trưởng thành nang noãn bằng GnRHđồng vận với đông phôi toàn bộ được cho là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPmột giải pháp toàn diện giảm thiểu HCQKBT 1. Đối tượng nghiên cứutrong TTTON.2 Tuy nhiên, trưởng thành noãn 92 bệnh nhân điều trị vô sinh bằng phươngbằng GnRH đồng vận không triệt tiêu hoàn toàn pháp thụ tinh trong ống nghiệm được KTBThội chứng này. Đã có những nghiên cứu trên bằng phác đồ antagonist và gây trưởng thànhthế giới và trong nước ghi nhận những trường noãn bằng GnRH đồng vận tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản quốc gia - Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 4/2021.Tác giả liên hệ: Phạm Thị Thùy Dương Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân kích thíchTrường Đại học Y Dược Thái Bình buồng trứng bằng phác đồ antagonist và gâyEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận theoNgày nhận: 11/10/2021 phác đồ của trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc giaNgày được chấp nhận: 22/10/2021 (khi siêu âm có trên 25 nang đường kính trênTCNCYH 151 (3) - 2022 89 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC11mm và nồng độ Estradiol (E2) trên 5000 pg/ml thành: noãn trưởng thành (MII), noãn chưavào ngày trưởng thành noãn). trưởng thành (MI, GV), noãn thoái hóa (TH) Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không theo tiêu chuẩn đang được áp dụng tại Trungđồng ý tham gia nghiên cứu. tâm Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Phụ sản Trung2. Phương pháp nghiên cứu ương và tính tỷ lệ noãn trưởng thành = số noãn Thiết kế nghiên cứu: MII/tổng số noãn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các noãn MII sẽ được thụ tinh bằng phương Cỡ mẫu: Áp dụng công thức cỡ mẫu ước pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).tính cho một quần thể: Đánh giá thụ tinh sau 18 giờ và phôi tạo thành p(1-p) được trữ đông ngày 3. Bệnh nhân được đánh n=Z2(1-α/2) 2 giá mức độ và các dấu hiệu của QKBT (theo (p.ε) Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có; tiêu chuẩn Golan (1989) vào ngày 2 và ngàyZ2(1-α/2) =1,96 là độ tin cậy ở 95%; p = 0,2 là tỷ lệ 7 sau chọc hút noãn (OR) dựa trên siêu âm vàbệnh nhân bị QKBT có trưởng thành noãn bằng các triệu chứng lâm sàng.5 Các bệnh nhân phảiGnRH đồng vận theo nghiên cứu của La Thị nhập viện được đánh giá cho đến khi ra viện.Phương Thảo; ε = 0,45 là độ chính xác tương Mức độ đau của bệnh nhân được đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Diễn biến quá kích buồng trứng trên các bệnh nhân trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCDIỄN BIẾN QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN Phạm Thị Thùy Dương1,, Hồ Sỹ Hùng2 1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2 Trường Đại học Y Hà Nội Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) antagonist và gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận làphương pháp hiệu quả giúp giảm đáng kể nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) trong quy trình thụ tinh ốngnghiệm. Tuy nhiên, phác đồ này không triệt tiêu hoàn toàn hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT). Nghiêncứu nhằm mục tiêu mô tả diễn biến QKBT ở các người bệnh được chỉ định gây trưởng thành noãn bằng GnRHđồng vận tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. 92 người bệnh KTBT bằng phác đồ antagonist và gây trưởngthành nang noãn bằng GnRH đồng vận từ tháng 8/2020 đến tháng 4/2021 được theo dõi các triệu chứng lâmsàng và cận lâm sàng của HCQKBT vào các mốc ngày 2 và ngày 7 sau chọc hút noãn. Các triệu chứng củaQKBT giảm dần từ ngày 2 đến ngày 7 sau chọc hút noãn (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê). Tỷ lệ bệnh nhânQKBT mức độ vừa vào ngày 2 và ngày 7 sau chọc hút noãn là 19,6% và 1,1%, không có người bệnh QKBTmức độ nặng. Trong khi phác đồ này cho kết quả tốt về tỷ lệ noãn thu được cũng như tỷ lệ noãn trưởng thành.Từ khóa: Quá kích buồng trứng, trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận, thụ tinh ống nghiệm.I. ĐẶT VẤN ĐỀ KTBT là một bước quan trọng mang tính hợp QKBT sau khi gây trưởng thành noãn bằngquyết định đến sự thành công của thụ tinh GnRH đồng vận.3 Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưatrong ống nghiệm (TTTON). Tuy nhiên, quá có nhiều nghiên cứu về diễn biến của các triệukích buồng trứng - một biến chứng nghiêm chứng HCQKBT sau khi gây trưởng thành noãntrọng của KTBT vẫn còn tồn tại với một tỷ lệ khá bằng GnRH đồng vận. Vì vậy chúng tôi tiếncao. Có tới 24,5% chu kỳ TTTON đã được báo hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả diễn biếncáo là có liên quan đến HCQKBT vừa và nặng, của quá kích buồng trứng các trường hợp đượctrong đó những trường hợp nặng cần nhập viện chỉ định gây trưởng thành noãn bằng GnRHchiếm 3,6% và có thể dẫn tới tử vong.1 Việc kết đồng vận.hợp gây trưởng thành nang noãn bằng GnRHđồng vận với đông phôi toàn bộ được cho là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPmột giải pháp toàn diện giảm thiểu HCQKBT 1. Đối tượng nghiên cứutrong TTTON.2 Tuy nhiên, trưởng thành noãn 92 bệnh nhân điều trị vô sinh bằng phươngbằng GnRH đồng vận không triệt tiêu hoàn toàn pháp thụ tinh trong ống nghiệm được KTBThội chứng này. Đã có những nghiên cứu trên bằng phác đồ antagonist và gây trưởng thànhthế giới và trong nước ghi nhận những trường noãn bằng GnRH đồng vận tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản quốc gia - Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 4/2021.Tác giả liên hệ: Phạm Thị Thùy Dương Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân kích thíchTrường Đại học Y Dược Thái Bình buồng trứng bằng phác đồ antagonist và gâyEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận theoNgày nhận: 11/10/2021 phác đồ của trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc giaNgày được chấp nhận: 22/10/2021 (khi siêu âm có trên 25 nang đường kính trênTCNCYH 151 (3) - 2022 89 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC11mm và nồng độ Estradiol (E2) trên 5000 pg/ml thành: noãn trưởng thành (MII), noãn chưavào ngày trưởng thành noãn). trưởng thành (MI, GV), noãn thoái hóa (TH) Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không theo tiêu chuẩn đang được áp dụng tại Trungđồng ý tham gia nghiên cứu. tâm Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Phụ sản Trung2. Phương pháp nghiên cứu ương và tính tỷ lệ noãn trưởng thành = số noãn Thiết kế nghiên cứu: MII/tổng số noãn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các noãn MII sẽ được thụ tinh bằng phương Cỡ mẫu: Áp dụng công thức cỡ mẫu ước pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).tính cho một quần thể: Đánh giá thụ tinh sau 18 giờ và phôi tạo thành p(1-p) được trữ đông ngày 3. Bệnh nhân được đánh n=Z2(1-α/2) 2 giá mức độ và các dấu hiệu của QKBT (theo (p.ε) Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có; tiêu chuẩn Golan (1989) vào ngày 2 và ngàyZ2(1-α/2) =1,96 là độ tin cậy ở 95%; p = 0,2 là tỷ lệ 7 sau chọc hút noãn (OR) dựa trên siêu âm vàbệnh nhân bị QKBT có trưởng thành noãn bằng các triệu chứng lâm sàng.5 Các bệnh nhân phảiGnRH đồng vận theo nghiên cứu của La Thị nhập viện được đánh giá cho đến khi ra viện.Phương Thảo; ε = 0,45 là độ chính xác tương Mức độ đau của bệnh nhân được đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Quá kích buồng trứng Trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận Thụ tinh ống nghiệm Phác đồ kích thích buồng trứngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0