Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong hoạt động quản lý nhân lực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) là một chủ đề được đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả động lưc làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2023 Nguyễn Văn Hoạt, Mai Kim Anh, Lưu Nguyễn Lan Anh Phạm Thị Phương Thanh, Lê Thị Hà Thu và Hoàng Quỳnh Liên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Trong hoạt động quản lý nhân lực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) là một chủ đềđược đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằmmô tả động lưc làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan. Nhân viên y tế trả lời câu hỏi vềđộng lực làm việc, qua phần mềm Kobo Toolbox, thời gian thu thập số liệu từ tháng 11/2023. Kết quả chothấy: Các yếu tố sự cam kết với tổ chức (85,5%) và tuân thủ giờ giấc (85,1%) có tỷ lệ động lực làm việccao nhất. Trong đó, yếu tố “tự hào khi được làm việc cho bệnh viện” là yếu tố có điểm trung bình cao nhất(4,4 ± 0.67). Nghiên cứu đã chứng minh nhân viên có trình độ đại học (OR = 0,463, p < 0,006*, 95%CI:0,266 - 0,806) có động lực làm việc thấp hơn. Đối tượng điều dưỡng (OR = 3,378, p < 0,003*, 95%CI: 1,497- 7,622), dược sỹ (OR = 2,469, p = 0,022*, 95%CI: 1,140 - 5,346) là đối tượng có động lực làm việc cao.Từ khóa: Nhân viên y tế, động lực làm việc, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số Việt Nam tính đến tháng 12/2022 là phát triển của xã hội và cộng đồng. Trên thếhơn 99 triệu người, đứng thứ 15 trên Thế Giới, giới, nghiên cứu của Weldegebreal F cho kếtnên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân quả tỷ lệ nhân viên y tế có động lực làm việckhông ngừng nâng cao.1 Theo thống kê về nhân đạt 58,6%.2 Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Sơnlực của ngành y tế, hiện nay trên cả nước có La (2021), cho thấy số nhân viên y tế có độngkhoảng hơn 35.000 nhân viên y tế, trong số đó lực làm việc là 82,5%, Bình Phước (2023) làlực lượng bác sĩ chiếm trên 96.200 người. Bên 71,8%, Thành phố Hồ Chí Minh (2020) là hơncạnh đó, số lượng điều dưỡng và hộ lý chiếm 73% và Yên Bái (2021) là 78,9%.3-6 Tuy nhiên,hơn 105.000 người, tương ứng 13 điều dưỡng, theo tác giả Trần Thị Lý (2020 - 2021) mức độhộ lý/1 vạn dân.1 Trong hoạt động quản lý nhân động lực làm việc chỉ đạt ở mức trung bìnhlực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y (3,68 điểm ± 0,33).5tế (NVYT) là một chủ đề được đặc biệt quan Động lực làm việc của nhân viên y tế hiệntâm. Nhiều nghiên cứu chỉ ra động lực làm việc nay bị tác động bởi nhiều yếu tố. Các nghiêncủa nhân viên y tế rất quan trọng, không những cứu đã chứng minh trình độ chuyên môn, độảnh hưởng đến kết quả công việc, sự tiến bộ tuổi, thu nhập, khả năng thăng tiến của nhâncủa cá nhân, tập thể, mà còn liên quan đến sự viên được cho là những yếu tố dự báo mạnh mẽ về động lực làm việc của nhân viên y tế.3-5Tác giả liên hệ: Hoàng Quỳnh Liên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là bệnh viện vớiBệnh viện Đại học Y Hà Nội nhân lực khoảng hơn 1000 người và đầy đủEmail: quynhlien126@gmail.com các chuyên khoa lâm sàng, cận lâm sàng, cungNgày nhận: 24/07/2024 cấp cho người bệnh các dịch vụ thăm khám vàNgày được chấp nhận: 20/08/2024102 TCNCYH 181 (08) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđiều trị toàn diện. Nhân viên y tế nói chung và chuẩn lựa chọn đều được đưa vào nghiên cứu.điều dưỡng nói riêng tại bệnh viện phải chịu áp Tổng số nhân viên tham gia vào nghiên cứu làlực do thời gian và khối lượng công việc nhiều. 771 người (Tổng số nhân viên tại Bệnh việnNhằm thu thập thông tin làm cơ sở cho các hoạt Đại học Y Hà Nội thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọnđộng nâng cao chất lượng bệnh viện, chúng tôi trong thời điểm nghiên cứu 1090 - tỷ lệ tham giatiến hành đề tài nghiên cứu với các mục tiêu: nghiên cứu chiếm 70,7% trên tổng số).Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế và Nội dung/chỉ số nghiên cứuphân tích một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Điểm trung bình động lực làm việc của nhânĐại học Y Hà Nội năm 2023. viên y tế tại từng tiêu chí thuộc các nhóm yếu tố:II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Động lực chung;1. Đối tượng - Sức khỏe; Tiêu chuẩn lựa chọn - Hài lòng với công việc và đồng nghiệp; Những cán bộ là viên chức, đã ký hợp - Hài lòng về khả năng của bản thân và giáđộng lao động với bệnh viện đồng ý tham gia trị công việc;nghiên cứu. - Cam kết với tổ chức; Tiêu chuẩn loại trừ - Sự tận tâm; Các trường hợp thử việc, học việc, chuyên - Tuân thủ giờ giấc và sự tham gia.gia, ký hợp đồng với bệnh viện dưới 1 năm. Các yếu tố liên quan đến động lực làm việcĐối tượng vắng mặt tại thời điểm tiến hành của nhân viên y tế:nghiên cứu. - Biến phụ thuộc: Động lực làm việc của2. Phương pháp nhân viên y tế. Thiết kế nghiên cứu - Biến độc lập: Tuổi, g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2023 Nguyễn Văn Hoạt, Mai Kim Anh, Lưu Nguyễn Lan Anh Phạm Thị Phương Thanh, Lê Thị Hà Thu và Hoàng Quỳnh Liên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Trong hoạt động quản lý nhân lực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) là một chủ đềđược đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằmmô tả động lưc làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan. Nhân viên y tế trả lời câu hỏi vềđộng lực làm việc, qua phần mềm Kobo Toolbox, thời gian thu thập số liệu từ tháng 11/2023. Kết quả chothấy: Các yếu tố sự cam kết với tổ chức (85,5%) và tuân thủ giờ giấc (85,1%) có tỷ lệ động lực làm việccao nhất. Trong đó, yếu tố “tự hào khi được làm việc cho bệnh viện” là yếu tố có điểm trung bình cao nhất(4,4 ± 0.67). Nghiên cứu đã chứng minh nhân viên có trình độ đại học (OR = 0,463, p < 0,006*, 95%CI:0,266 - 0,806) có động lực làm việc thấp hơn. Đối tượng điều dưỡng (OR = 3,378, p < 0,003*, 95%CI: 1,497- 7,622), dược sỹ (OR = 2,469, p = 0,022*, 95%CI: 1,140 - 5,346) là đối tượng có động lực làm việc cao.Từ khóa: Nhân viên y tế, động lực làm việc, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số Việt Nam tính đến tháng 12/2022 là phát triển của xã hội và cộng đồng. Trên thếhơn 99 triệu người, đứng thứ 15 trên Thế Giới, giới, nghiên cứu của Weldegebreal F cho kếtnên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân quả tỷ lệ nhân viên y tế có động lực làm việckhông ngừng nâng cao.1 Theo thống kê về nhân đạt 58,6%.2 Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Sơnlực của ngành y tế, hiện nay trên cả nước có La (2021), cho thấy số nhân viên y tế có độngkhoảng hơn 35.000 nhân viên y tế, trong số đó lực làm việc là 82,5%, Bình Phước (2023) làlực lượng bác sĩ chiếm trên 96.200 người. Bên 71,8%, Thành phố Hồ Chí Minh (2020) là hơncạnh đó, số lượng điều dưỡng và hộ lý chiếm 73% và Yên Bái (2021) là 78,9%.3-6 Tuy nhiên,hơn 105.000 người, tương ứng 13 điều dưỡng, theo tác giả Trần Thị Lý (2020 - 2021) mức độhộ lý/1 vạn dân.1 Trong hoạt động quản lý nhân động lực làm việc chỉ đạt ở mức trung bìnhlực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y (3,68 điểm ± 0,33).5tế (NVYT) là một chủ đề được đặc biệt quan Động lực làm việc của nhân viên y tế hiệntâm. Nhiều nghiên cứu chỉ ra động lực làm việc nay bị tác động bởi nhiều yếu tố. Các nghiêncủa nhân viên y tế rất quan trọng, không những cứu đã chứng minh trình độ chuyên môn, độảnh hưởng đến kết quả công việc, sự tiến bộ tuổi, thu nhập, khả năng thăng tiến của nhâncủa cá nhân, tập thể, mà còn liên quan đến sự viên được cho là những yếu tố dự báo mạnh mẽ về động lực làm việc của nhân viên y tế.3-5Tác giả liên hệ: Hoàng Quỳnh Liên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là bệnh viện vớiBệnh viện Đại học Y Hà Nội nhân lực khoảng hơn 1000 người và đầy đủEmail: quynhlien126@gmail.com các chuyên khoa lâm sàng, cận lâm sàng, cungNgày nhận: 24/07/2024 cấp cho người bệnh các dịch vụ thăm khám vàNgày được chấp nhận: 20/08/2024102 TCNCYH 181 (08) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđiều trị toàn diện. Nhân viên y tế nói chung và chuẩn lựa chọn đều được đưa vào nghiên cứu.điều dưỡng nói riêng tại bệnh viện phải chịu áp Tổng số nhân viên tham gia vào nghiên cứu làlực do thời gian và khối lượng công việc nhiều. 771 người (Tổng số nhân viên tại Bệnh việnNhằm thu thập thông tin làm cơ sở cho các hoạt Đại học Y Hà Nội thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọnđộng nâng cao chất lượng bệnh viện, chúng tôi trong thời điểm nghiên cứu 1090 - tỷ lệ tham giatiến hành đề tài nghiên cứu với các mục tiêu: nghiên cứu chiếm 70,7% trên tổng số).Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế và Nội dung/chỉ số nghiên cứuphân tích một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Điểm trung bình động lực làm việc của nhânĐại học Y Hà Nội năm 2023. viên y tế tại từng tiêu chí thuộc các nhóm yếu tố:II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Động lực chung;1. Đối tượng - Sức khỏe; Tiêu chuẩn lựa chọn - Hài lòng với công việc và đồng nghiệp; Những cán bộ là viên chức, đã ký hợp - Hài lòng về khả năng của bản thân và giáđộng lao động với bệnh viện đồng ý tham gia trị công việc;nghiên cứu. - Cam kết với tổ chức; Tiêu chuẩn loại trừ - Sự tận tâm; Các trường hợp thử việc, học việc, chuyên - Tuân thủ giờ giấc và sự tham gia.gia, ký hợp đồng với bệnh viện dưới 1 năm. Các yếu tố liên quan đến động lực làm việcĐối tượng vắng mặt tại thời điểm tiến hành của nhân viên y tế:nghiên cứu. - Biến phụ thuộc: Động lực làm việc của2. Phương pháp nhân viên y tế. Thiết kế nghiên cứu - Biến độc lập: Tuổi, g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Động lực làm việc của nhân viên y tế Chăm sóc sức khỏe Điều dưỡng lâm sàng Y tế công cộngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
5 trang 225 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
8 trang 222 0 0