Dược vị Y Học: BIỂN SÚC
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.29 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu dược vị y học: biển súc, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: BIỂN SÚC BIỂN SÚCTên thuốc: Herba polygoni Avicularis.Tên khoa học: Polygonum aviculare L.Bộ phận dùng: phần trên mặt đất của cây.Tính vị: vị đắng, tính hơi hànQui kinh: Vào kinh Bàng quang.Tác dụng: Tăng chuyển hoá nước, điều hoà tiểu tiện bất thường, diệt ký sinh trùngvà trị ngứa.Chủ trị: Trị nhiệt lâm, hoàng đản, mẩn ngứa, lở loét, ngứa âm đạo, trẻ nhỏ có giunđũa.- Thấp nhiệt ở bàng quang biểu hiện như nước tiểu ít và có máu, đau khi tiểu,muốn đi tiểu và hay đi tiểu: Dùng phối hợp Biển súc với Cù mạch, Mộc thông vàHoạt thạch trong bài Bát Chính Tán.- Eczema và viêm âm đạo do Trichomonas: Nước sắc Biển súc dùng để rửa.Liều dùng: 10-15g.Chế biến: thu hái vào mùa hè và phơi nắng.Bảo quản: Ddể nơi khô ráo. BINH LANG (Quả Cau)Tên thuốc: Semen Aracae.Tên khoa học: Areca catechu LHọ Dừa (Palmae)Bộ phận dùng: hạt của quả cau. Cây cau có hai giống: cau rừng (sơn Binh lang),hạt nhỏ, nhọn, chắc và cau vườn (gia Binh lang) hạt to, hình nón cụt.Hạt cau rừng còn gọi tiêm Binh lang tốt hơn hạt cau nhà.Hạt khô chắc, không mọt, ngoài không nhăn nheo, không vụn nát là tốt.Tính vị: vị đắng, cay, chát, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại trường.Tác dụng: hạ khí, hành thuỷ, tiêu hoá, sát trùng (phá tích).Chủ trị: trị giun sán (30 - 80g) (phối hợp với hạt Bí ngô), kích thích tiêu hoá (0,5 -4g). Trị sốt rét (phối hợp với Thường sơn đều 12g).Cách bào chế:Theo Trung Y: Ngâm nước ủ mềm, cạo bỏ dưới đáy, thái nhỏ. Chớ chạm tới lửa sợkém sức, nếu dùng chín thì thà không dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Ngâm nước 2 - 3 ngày, ngày thay nước một lần trong chậu sành hay men, vì cóchất chát, kỵ sắt, thái mỏng, phơi khô, không được sao.- Thuốc trị sán: do xét nghiệm thấy nước sắc hạt Cau có tác dụng làm tê liệt sánnhưng chỉ mạnh đối với đầu con sán (trái lại hạt Bí rợ có tác dụng chủ yếu làm têkhúc đuôi) cho nên có bài thuốc sau đây: Sáng lúc bụng đói ăn 40 - 100g hạt bí rợ(bỏ vỏ). Hai giờ sau uống nước sắc hạt Cau (trẻ em trên 10 tuổi 30g, phụ nữ 50 -60g, người lớn 80g, cho liều hạt cau trên đây đun với 300 ml nước. Đun cho cạncòn 250 ml. Nhỏ dung dịchgelatin 2,5% vào cho đến khi kết tủa (để loại chất chát). Gạn lọc, đun cạn cho còn150 - 200ml). Nửa giờ sau khi uống hạt cau, uống một liều thuốc tẩy (Magie sunfat30g). Nằm nghỉ, đợi thật buồn đi ngoài, ỉa vào một chậu nước ấm, nhúng cả môngvào.Bảo quản: dễ bị mọt nên phải đậy kín, năng xem luôn. Nếu bị mọt có thể sấy hơidiêm sinh.Kiêng ky: người khí hư hạ hãm không tích trệ thì không nên dùng. Kỵ lửa. BỒ CÔNG ANHTên thuốc: Herba TaraxaciTên khoa học: Lacluca indica L.Họ Cúc (Asteraceae)Bồ công anh Trung Quốc có hai loại là:- Taraxacum officinale Wigg và- Taraxacum mongolicum Hand Mazt cũng họ Cúc.Bộ phận dùng: Bồ công anh Việt Nam dùng toàn thân bỏ gốc rễ. Bồ công anhTrung Quốc dùng toàn thân và gốc rễ.Tính vị: vị đắng, ngọt, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Vị, Tiểu trường và Đại trường.Tác dụng: giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết.Chủ trị: ung nhọt, ghẻ lở, đau vú, tràng nhạc, đinh độc, nhiệt lậu, Tỳ Vị có hoảuất.- Nhọt, hậu bối: Dùng Bồ công anh với Tử hoa địa đinh, Nguyệt quí hoa và Kimngân hoa.- Vàng do thấp nhiệt: Dùng Bồ công anh với Nhân trần cao.- Nước tiểu đục: Dùng Bồ công anh với Kim tiền thảo và Bạch mao căn.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g, có thể đến 30g.Cách bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, cắt ngắn 3 - 5 cm, phơi khôdùng.- Nấu cao: rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao đặc, dùng uống kết hợp với dán ngoàitrong các trường hợp viêm nhọt (1m = l0g).Dùng tươi: rửa sạch, giã nhỏ cho vào một ít muối đắp vào chỗ bị viêm nhọt, hoặcgiã nhỏ hoà một ít nước chín, vắt lấy nước uống.Bồ công anh dùng thứ mới, tốt hơn để lâu ngày.Bảo quản: phơi thật khô bỏ vào bao tải, để nơi cao ráo, thường xuyên phơi, bị ẩmrất mau mục và mốc.Chú ý: dùng quá liều Bồ công anh có thể gây tiêu chảy nhẹ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: BIỂN SÚC BIỂN SÚCTên thuốc: Herba polygoni Avicularis.Tên khoa học: Polygonum aviculare L.Bộ phận dùng: phần trên mặt đất của cây.Tính vị: vị đắng, tính hơi hànQui kinh: Vào kinh Bàng quang.Tác dụng: Tăng chuyển hoá nước, điều hoà tiểu tiện bất thường, diệt ký sinh trùngvà trị ngứa.Chủ trị: Trị nhiệt lâm, hoàng đản, mẩn ngứa, lở loét, ngứa âm đạo, trẻ nhỏ có giunđũa.- Thấp nhiệt ở bàng quang biểu hiện như nước tiểu ít và có máu, đau khi tiểu,muốn đi tiểu và hay đi tiểu: Dùng phối hợp Biển súc với Cù mạch, Mộc thông vàHoạt thạch trong bài Bát Chính Tán.- Eczema và viêm âm đạo do Trichomonas: Nước sắc Biển súc dùng để rửa.Liều dùng: 10-15g.Chế biến: thu hái vào mùa hè và phơi nắng.Bảo quản: Ddể nơi khô ráo. BINH LANG (Quả Cau)Tên thuốc: Semen Aracae.Tên khoa học: Areca catechu LHọ Dừa (Palmae)Bộ phận dùng: hạt của quả cau. Cây cau có hai giống: cau rừng (sơn Binh lang),hạt nhỏ, nhọn, chắc và cau vườn (gia Binh lang) hạt to, hình nón cụt.Hạt cau rừng còn gọi tiêm Binh lang tốt hơn hạt cau nhà.Hạt khô chắc, không mọt, ngoài không nhăn nheo, không vụn nát là tốt.Tính vị: vị đắng, cay, chát, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại trường.Tác dụng: hạ khí, hành thuỷ, tiêu hoá, sát trùng (phá tích).Chủ trị: trị giun sán (30 - 80g) (phối hợp với hạt Bí ngô), kích thích tiêu hoá (0,5 -4g). Trị sốt rét (phối hợp với Thường sơn đều 12g).Cách bào chế:Theo Trung Y: Ngâm nước ủ mềm, cạo bỏ dưới đáy, thái nhỏ. Chớ chạm tới lửa sợkém sức, nếu dùng chín thì thà không dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Ngâm nước 2 - 3 ngày, ngày thay nước một lần trong chậu sành hay men, vì cóchất chát, kỵ sắt, thái mỏng, phơi khô, không được sao.- Thuốc trị sán: do xét nghiệm thấy nước sắc hạt Cau có tác dụng làm tê liệt sánnhưng chỉ mạnh đối với đầu con sán (trái lại hạt Bí rợ có tác dụng chủ yếu làm têkhúc đuôi) cho nên có bài thuốc sau đây: Sáng lúc bụng đói ăn 40 - 100g hạt bí rợ(bỏ vỏ). Hai giờ sau uống nước sắc hạt Cau (trẻ em trên 10 tuổi 30g, phụ nữ 50 -60g, người lớn 80g, cho liều hạt cau trên đây đun với 300 ml nước. Đun cho cạncòn 250 ml. Nhỏ dung dịchgelatin 2,5% vào cho đến khi kết tủa (để loại chất chát). Gạn lọc, đun cạn cho còn150 - 200ml). Nửa giờ sau khi uống hạt cau, uống một liều thuốc tẩy (Magie sunfat30g). Nằm nghỉ, đợi thật buồn đi ngoài, ỉa vào một chậu nước ấm, nhúng cả môngvào.Bảo quản: dễ bị mọt nên phải đậy kín, năng xem luôn. Nếu bị mọt có thể sấy hơidiêm sinh.Kiêng ky: người khí hư hạ hãm không tích trệ thì không nên dùng. Kỵ lửa. BỒ CÔNG ANHTên thuốc: Herba TaraxaciTên khoa học: Lacluca indica L.Họ Cúc (Asteraceae)Bồ công anh Trung Quốc có hai loại là:- Taraxacum officinale Wigg và- Taraxacum mongolicum Hand Mazt cũng họ Cúc.Bộ phận dùng: Bồ công anh Việt Nam dùng toàn thân bỏ gốc rễ. Bồ công anhTrung Quốc dùng toàn thân và gốc rễ.Tính vị: vị đắng, ngọt, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Vị, Tiểu trường và Đại trường.Tác dụng: giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết.Chủ trị: ung nhọt, ghẻ lở, đau vú, tràng nhạc, đinh độc, nhiệt lậu, Tỳ Vị có hoảuất.- Nhọt, hậu bối: Dùng Bồ công anh với Tử hoa địa đinh, Nguyệt quí hoa và Kimngân hoa.- Vàng do thấp nhiệt: Dùng Bồ công anh với Nhân trần cao.- Nước tiểu đục: Dùng Bồ công anh với Kim tiền thảo và Bạch mao căn.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g, có thể đến 30g.Cách bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, cắt ngắn 3 - 5 cm, phơi khôdùng.- Nấu cao: rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao đặc, dùng uống kết hợp với dán ngoàitrong các trường hợp viêm nhọt (1m = l0g).Dùng tươi: rửa sạch, giã nhỏ cho vào một ít muối đắp vào chỗ bị viêm nhọt, hoặcgiã nhỏ hoà một ít nước chín, vắt lấy nước uống.Bồ công anh dùng thứ mới, tốt hơn để lâu ngày.Bảo quản: phơi thật khô bỏ vào bao tải, để nơi cao ráo, thường xuyên phơi, bị ẩmrất mau mục và mốc.Chú ý: dùng quá liều Bồ công anh có thể gây tiêu chảy nhẹ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu có liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 210 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 204 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 193 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 191 0 0 -
38 trang 188 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 174 1 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 166 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 162 0 0