Danh mục tài liệu

Dược vị Y Học: Ô DƯỢC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.19 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Radix Linderae Tên khoa học: Lindera myrrha (Lour) Merr Họ Long Não (Lauraceae) Bộ phận dùng: rễ. Rễ như đùi gà (Ô dược đùi gà) khô, mập chỗ to nhỏ không đều, cứng chắc, vỏ nâu, thịt vàng ngà, sạch rễ, không mọt, trơn nhẵn, có hương thơm là tốt. ở miền Nam có cây cũng được gọi là Ô dược, cây rất to, gỗ làm bàn ghế, nhựa làm nhang, rễ dùng làm thuốc cần nghiên cứu thêm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: Ô DƯỢC Ô DƯỢCTên thuốc: Radix LinderaeTên khoa học: Lindera myrrha (Lour) MerrHọ Long Não (Lauraceae)Bộ phận dùng: rễ. Rễ như đùi gà (Ô dược đùi gà) khô, mập chỗ to nhỏ khôngđều, cứng chắc, vỏ nâu, thịt vàng ngà, sạch rễ, không mọt, trơn nhẵn, có hươngthơm là tốt.ở miền Nam có cây cũng đ ược gọi là Ô dược, cây rất to, gỗ l àm bàn ghế, nhựalàm nhang, rễ dùng làm thuốc cần nghiên cứu thêm.Tính vị: vị cay, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị, Phế và Thận.Tác dụng: thuận khí, ôn trung. Làm thuốc trị trúng phong, trúng khí.Chủ trị: đau bụng, tiêu hoá kém, ngực tức đầy, nôn mửa, cắt cơn đau.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g.Cách bào chế.Theo Trung Y: Hái thứ rễ xung quanh có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuộtkhông dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hoặc mài. Lấy rễ khô ngâm nước mộtngày, vớt ra ủ cho mềm thấu, thái lát, ph ơi khô hoặc mài.Theo kinh nghiệm Việt Nam:+ Rửa sạch, ủ đến mềm thấu, để ráo, xóc với giấm. Thái lát khô.+ Ngâm một đêm, rửa sạch, thái mỏng (khó bào), phơi khô (thường dùng).+ Tại Viện Đông y: ngâm 1 - 2 giờ, rửa sạch, ủ mềm thấu, thái mỏng, phơikhô.+ Có khi rửa sạch, phơi khô. Khi dùng đem mài lấy 2 - 4g pha với nước thuốcthang đã sắc để uống. Trường hợp này mài thì lâu nên tán b ột mịn. Khi dùnguống với nước thuốc thang.Bảo quản: dễ mốc mọt nên cần để nơi khô ráo thoáng gió.Hàn khí ngưng trệ biểu hiện như tức ngực và đau: Dùng Ô dược với Qua lâu,Uất kim và Chỉ xác.Tỵ Vị có hàn Biểu hiện như đau và đầy bụng và thượng vị. Dùng Ô dược vớiMộc hương.Hàn tà ngưng trệ ở Can kinh biểu hiện sưng đau tinh hoàn hoặc dương vật hoặcthoát vị: Dùng Ô dược với Tiểu hồi hương và Thanh bì.Kinh nguyệt ít do hàn: dùng Ô dược với Hương phụ, Đương quy và Xuyênkhung.- Thận dương suy Bàng quang bị hàn biểu hiện hay đi tiểu, đái dầm: Dùng Ôdược với Ích trí nhân và Sơn dược trong bài Súc Tuyền HoànLiều dùng: 3-10g.Kiêng ky: khí hư, t ạng nhiệt thì không nên dùng. Ô ĐẦUTên thuốc: Aconiyum.Tên khoa học: Aconitum sinense Paxt.Họ Mao Lương (Ranunculaceae)Bộ phận dùng: rễ cái (vẫn gọi là củ).Rễ cái (còn gọi là củ mẹ): thu hái vào giữa hay cuối mùa xuân là tốt. Nếu để quamùa thì củ teo và xốp. Thu hái về, cắt bỏ rễ con rửa sạch đất, phơi khô.+ ởỞTrung Quốc có nhiều loại cây Ô đầu: A.fortuei, A.chinense Paxt, A.carmichaeli, mang nhiều tên khác nhau: xuyên ô (mọc ở Tứ Xuyên), Thảo ô (mọcở Giang Nam). Tuỳ theo sinh lý của củ, củ Ô đầu cũng có tên gọi khác nhau:+ Ô nhuế: là Ô đầu có hai nhánh ở dưới đế giống như sừng trâu.+ Trắc tử là vú lớn bên củ phụ tử.+ Thiên hùng là Ô đầu dưới đất lâu năm không sinh đủ con.+ Ở Việt Nam, mới phát hiện lại cây Ô đầu và trồng ở Lào Cai với những tên địaphương củ gấu tầu, củ ấu tầu, có Tên khoa học là A. forunei Hamsl (A. chinensSieb).+ Ở phương Tây, cây Ô đầu được trọng dụng nhất là cây A.napellus L không phânbiệt dùng củ mẹ hay củ con, nhưng thu hái ở những thời gian khác nhau, củ mẹ vàocuối xuân, củ con vào cuối thu sang đông.Nói chung, củ khô, to, da đen, thịt trắng ngà để vào lưỡi thấy tê, không đen ruột làtốt.Thành phần hoá học: hoạt chất chính của củ Ô đầu là aconitin (chất gây tê đầulưỡi) và các alcaloid khác. Ngoài ra còn tinh bột, đường, manit, chất nhựa, các acidhữu cơ.Các cây Ô đầu nói chung đều rất độc (thuốc độc bảng A). Nhiều dân tộc các nướcxưa và nay dùng Ô đầu tẩm độc săn bắn súc vật (kể cả voi). Độc là do chất aconitincủa nó, uống 1 mg đến 1,5 mg có thể chết người. Trong củ Ô đầu rửa sạch phơikhô, người ta quy định phải có 0,5% alcaloid toàn phần phụ thuộc vào loại cây,từng địa phương thu hái, thời gian thu hái, cách chế biến và bảo quản .Đặc tính của aconitin là rất dễ thủy phân trong dung dịch nước hay cồn ở nhiệt độthường và với thời gian bảo quản . Với sức nóng (như lùi trong tro nóng), nó càngdễ thuỷ phân để cho chất benzoylaconin (400 - 500 lần kém độc) rồi aconin (1.000- 2.000 lần kém độc hơn). Do đó, ta có thể giải thích tại sao nhân dân các vùng cócây Ô đầu (Tứ Xuyên - Trung Quốc) dùng củ tươi nấu cháo ăn để trị phong thấpnhư cơm bữa mà không bị ngộ độc.Tác dụng: trừ phong, táo thấp, trừ hàn, trợ dương, bổ hoả.Chủ trị:Theo Tây y: Làm thuốc trị ho, ra mồ hôi.Theo Đông y: Trị đau nhức, mỏi chân tay, (dùng ngoài) đặc biệt dùng uống trongchứng bán thân bất toại, chân tay co quắp, mụn nhọt lâu ngày.Liều dùng: Ngày dùng 3 - 4g để sắc.Kiêng ky: không thật trúng phong hàn và phụ nữ có thai thì không nên dùng.Cách bào chế:Theo Trung Y: Dùng Ô đầu sống hoặc nướng chín hoặc cùng nấu với đậu đen đểgiảm bớt độc tính tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).Theo kinh nghiệm Việt Nam: Tán nhỏ ngâm rượu 5 - 7 ngày để xoa bóp, hoặc tánbột trộn với bột thuốc khác làm thuốc dùng ngoài, ít khi dùng trong.Bảo quản: thuốc độc bảng A, để trong lọ kín, nơi khô ráo ...