Danh mục tài liệu

Estramustin Phosphat

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.12 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Estramustine phosphate. Mã ATC: L01X X11. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Nang 140 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước. Cơ chế tác dụng của estramustin chưa thật rõ ràng. Thuốc hình như không tác dụng bằng cơ chế oestrogen hoặc alkyl hóa độc tế bào. Dữ liệu in vitro cho thấy estramustin thể hiện phần lớn tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Estramustin Phosphat Estramustin PhosphatTên chung quốc tế: Estramustine phosphate.Mã ATC: L01X X11.Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.Dạng thuốc và hàm lượngNang 140 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngEstramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ(nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphorylhóa để dễ tan trong nước.Cơ chế tác dụng của estramustin chưa thật rõ ràng. Thuốc hình như khôngtác dụng bằng cơ chế oestrogen hoặc alkyl hóa độc tế bào. Dữ liệu in vitrocho thấy estramustin thể hiện phần lớn tác dụng độc tế bào mà không tách rathành các chất cấu thành của nó. Có bằng chứng là estramustin và chấtchuyển hóa oxy hóa của nó (estromustin) gắn vào một protein trong bàotương, đặc hiệu với mô tuyến tiền liệt. Người ta cho rằng estramustin tươngtác với các protein của chất cơ bản của nhân gây ngừng gián phân.Dược động họcEstramustin phosphat bị khử phosphoryl nhanh chóng, hoàn toàn và tạothành các chất chuyển hóa độc đối với tế bào là estramustin và estromustin.Nửa đời trong huyết tương của những chất chuyển hóa này khoảng10 - 20 giờ, sau đó estramustin và estromustin được chuyển hóa thànhoestradiol và oestron trước khi bài xuất. Estramustin có thể tích phân bốtương đối nhỏ và tập trung ở mô tuyến tiền liệt.Ðiều trị bằng estramustin phosphat kéo dài làm tăng nồng độ oestradiol toànphần trong huyết tương rồi giảm xuống trong phạm vi tương tự như các mứcoestradiol cao gặp trong các người bệnh ung thư tuyến tiền liệt được chữabằng liệu pháp oestradiol thông thường.ở người bệnh điều trị bằng estramustin phosphat hoặc oestradiol, các tácdụng oestrogen (chứng minh bằng những biến đổi về hàm lượng hormonsteroid và hormon tuyến yên lưu chuyển trong máu) đều tương tự như nhau.Kiểu chuyển hóa trong nước tiểu của cấu tử oestradiol trong estramutinphosphat và của bản thân oestradiol cũng rất giống nhau mặc dù các chấtchuyển hóa xuất xứ từ estramustin phosphat bài xuất với tốc độ chậm hơn.Chỉ địnhÐiều trị tạm thời ung thư tuyến tiền liệt đã tiến triển.Chống chỉ địnhQuá mẫn với estramustin, oestradiol hoặc mù tạc nitơ.Viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc bệnh huyết khối tắc mạch đang hoạt động.Viêm gan ứ mật.Thận trọngCần dùng estramustin phosphat thận trọng ở người bệnh có tiền sử viêm tĩnhmạch huyết khối, huyết khối hoặc huyết khối tắc mạch, đặc biệt là nếunhững bệnh này liên quan đến liệu pháp oestrogen. ứ nước, hoặc kịch pháthay khởi động suy tim sung huyết hoặc phù ngoại vi đã xảy ra trong nhiềuthử nghiệm lâm sàng.Nhiều trong số tác dụng phụ của estramustin phosphat có bản chất dooestrogen và thầy thuốc phải cảnh giác với khả năng thay đổi dung nạpglucose và thay đổi chuyển hóa calci và phospho.Ðã xảy ra những bất thường về enzym gan và bilirubin, nhưng ít khi nặng tớimức phải ngừng điều trị. Trong khi điều trị phải xét nghiệm enzym gan vàbilirubin máu theo từng khoảng thời gian thích hợp.Phải định kỳ thăm dò chức năng gan và công thức máu.Thời kỳ mang thaiEstramustin phosphat được chỉ định để dùng cho nam giới. Tuy nhiên, cầnnhớ rằng đó là một tác nhân độc với tế bào. Dùng cho người mang thai cóthể gây tác dụng có hại cho thai.Tác dụng không mong muốn (ADR)Các phản ứng không mong muốn phổ biến nhất là về tiêu hóa (buồn nôn vàỉa chảy) và do oestrogen (ứ nước và biến đổi ở vú).Rất thường gặp, ADR > 10/100Tim mạch: Phù.Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, tăng GOT nhẹ.Nội tiết và chuyển hóa: Giảm tình dục, nhạy cảm đau ở vú, to vú.Hô hấp: Khó thở.Thường gặp, 1/100 < ADR < 10/100Tim mạch: Nhồi máu cơ tim.Thần kinh trung ương: Mất ngủ, ngủ lịm.Tiêu hóa: Chán ăn, đầy hơi.Huyết học: Giảm bạch cầu.Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch huyết khối.Thần kinh - cơ và xương: Chuột rút cẳng chân.Hô hấp: Nghẽn mạch phổi.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Tim mạch: Ngừng tim.Thần kinh trung ương: Trầm cảm.Da: Biến đổi sắc tố.Nội tiết và chuyển hóa: Tăng calci máu, bốc hỏa.Tai: Ù tai.Khác: Mồ hôi đêm.Liều lượng và cách dùngLiều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 14 mg cho một kg cân nặng (nghĩalà một viên nang 140 mg cho 10 kg cân nặng) chia làm 2 hoặc 3 lần. Khôngdùng tổng cộng quá 9 nang mỗi ngày.Người bệnh phải được hướng dẫn để uống estramustin ít nhất một giờ trướchoặc hai giờ sau bữa ăn. Phải nuốt estramustin với nước. Sữa, sản phẩm sữavà các thực phẩm hoặc các thuốc chứa nhiều calci (như kháng acid chứacalci) không được uống đồng thời với estramustin.Người bệnh nên được điều trị từ 30 đến 90 ngày trước khi thầy thuốc xácđịnh có nên tiếp tục điều trị nữa không. Phải tiếp tục điều trị chừng nào màcòn có đáp ứng có lợi. Một số người bệnh đã được điều trị duy trì trong hơn3 năm với liều trong khoảng 10 đến 16 mg/kg/mỗi ngày.Tương tác thuốcCác thuốc chứa calci hoặc các chất bổ sung calci : Calci liên kết vớiestramustin trong đường tiêu hóa, tạo thành một muối phosphat calci khôngtan và không được hấp thu, nên tránh dùng đồng thời.Corticosteroid, glucocorticoid: Dùng đồng thời với estrogen có thể làm thayđổi chuyển hóa và liên kết protein của glucocorticoid, dẫn đến giảm thanhthải, tăng nửa đời thải trừ, và tăng tác dụng điều trị và độc tính củaglucocorticoid; có thể cần phải điều chỉnh liều glucocorticoid trong và saukhi dùng đồng thời.Corticotropin (điều trị dài ngày): Dùng đồng thời với oestrogen có thể làmtăng tác dụng chống viêm của cortisol nội sinh (bài tiết cortisol nội sinh ởtuyến thượng thận tăng do corticotropin).Các thuốc độc với gan: Dùng đồng thời những thuốc này với oestrogen cóthể làm tăng nguy cơ độc với gan.Vaccin virus chết: Vì cơ chế phòng vệ bình thường có thể bị ức chế bởi liệupháp estramustin, đáp ứng sinh kháng thể của người bệnh với vaccin có thểgiảm. Khoảng cách giữa ngừng các thuốc gây giảm miễn dịch và hồi phụckhả năng đáp ứng của người bệnh với vaccin phụ thuộc vào cường độ vàLoại thuốc gây giảm miễn ...