Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyết
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 411.52 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm khuẩn huyết do các chủng vi khuẩn kháng thuốc và đa kháng thuốc không ngừng gia tăng và là thách thức với hệ thống chăm sóc y tế trên toàn thế giới. Bài viết trình bày việc tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyếtJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniaekháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyếtThe value of genotype in identifying carbapenem resistance of Klebsiellapneumoniae causing blood stream infectionsTrịnh Văn Sơn, Nguyễn Đăng Mạnh, Đào Thanh Quyên, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Thị Kim Phương và Lê Hữu SongTóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020 Frequency of NDM-1, TSC, 2POS, CN and NoC genes in carbapenem resistant strains were significantly higher than those in carbapenem susceptible strains (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 4/2020hãng BioMerieux, Pháp. Các chủng khi có kết quả gồm: ESBL-1 (SHV, TEM, CTX-M); CARBA-1 (NDM,cấy dương tính sẽ được bảo quản trong các tube SPM, VIM); CARBA-2 (IMP, AIM, KPC); CARBA-3 (OXA-glycerol 20% ở -80oC chờ làm xét nghiệm về gen 23, OXA-48, OXA-58). Kết quả được đọc dựa trênkháng thuốc. băng điện di thạch agarose 1,5%. 2.2.2. Kháng sinh đồ 2.3. Phân tích số liệu Đánh giá kháng sinh đồ dựa trên hệ thống xét Phân tích tương quan kiểu hình kháng thuốcnghiệm tự động VITEK® 2 của hãng BioMerieux, của các chủng mang từng kiểu gen kháng thuốcPháp, sử dụng nồng độ ức chế tối thiểu và được cũng như kiểu gen kết hợp như 2POS: chủng mangphiên giải kết quả dựa trên tiêu chuẩn của Viện tiêu ít nhất hai trong ba gen TEM, SHV hoặc CTX-M; TSC:chuẩn xét nghiệm lâm sàng (Clinical and Laboratory chủng mang đồng thời cả ba gen TEM, SHV và CTX-Standards Institute: CLSI 2016). Các kháng sinh M; TSCN: chủng màng đồng thời 4 gen TEM, SHV,nhóm carbapenem được khảo sát bao gồm: CTX-M và NDM-1; NoC: Chủng mang một trong haiErtapenem, imipenem và meropenem. gen NDM-1 or CTX-M; CN: Chủng mang đồng thời 2 2.2.3. Xét nghiệm gen mã hóa sinh beta- gen CTX-M và NDM-1. Các biến định lượng được thểlactamase hiện với số lượng (tỷ lệ phần trăm). So sách các biến Các chủng K. pneumoniae sau khi được bảo định lượng sử dụng kiểm định 2, sự khác biệt đượcquản ở -80oC sẽ được cấy lại trong môi trường thạch xem là có ý nghĩa thống kê khi pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020 3.2. Đặc điểm kháng kháng sinh Biểu đồ 1. Tỷ lệ chủng K. pneumoniae kháng carbapenem Nhận xét: Các kháng sinh nhóm carbapenem đều đã bị kháng (24-26%) bởi các chủng K. pneumoniaegây NKH. 3.3. Tần suất xuất hiện các gen mã hóa sinh beta-lactamases Biểu đồ 3. Tần suất xuất hiện các gen mã hóa sinh beta-lactamase Nhận xét: Các gen mã hóa sinh ESBLs như SHV, TEM và CTX-M xuất hiện nhiều nhất (46-84%), chỉ có 2%chủng mang các gen KPC, OXA-48. Không ghi nhận các chủng mang gen IMP, AIM, SPM.133TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 4/2020 Biểu đồ 4. Tần suất xuất hiện các chủng mang kiểu gen kết hợp Nhận xét: 50% chủng mang 1 trong 2 gen NDM-1 và CTX-M; 18% chủng mang đồng thời cả 4 gen; 38%chủng mang 3 gen và 48% chủng mang ít nhất 2 trong 3 gen TEM, SHV và CTX-M. 3.4. Giá trị của kiểu gen trong chẩn đoán ki ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyếtJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniaekháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyếtThe value of genotype in identifying carbapenem resistance of Klebsiellapneumoniae causing blood stream infectionsTrịnh Văn Sơn, Nguyễn Đăng Mạnh, Đào Thanh Quyên, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Thị Kim Phương và Lê Hữu SongTóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020 Frequency of NDM-1, TSC, 2POS, CN and NoC genes in carbapenem resistant strains were significantly higher than those in carbapenem susceptible strains (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 4/2020hãng BioMerieux, Pháp. Các chủng khi có kết quả gồm: ESBL-1 (SHV, TEM, CTX-M); CARBA-1 (NDM,cấy dương tính sẽ được bảo quản trong các tube SPM, VIM); CARBA-2 (IMP, AIM, KPC); CARBA-3 (OXA-glycerol 20% ở -80oC chờ làm xét nghiệm về gen 23, OXA-48, OXA-58). Kết quả được đọc dựa trênkháng thuốc. băng điện di thạch agarose 1,5%. 2.2.2. Kháng sinh đồ 2.3. Phân tích số liệu Đánh giá kháng sinh đồ dựa trên hệ thống xét Phân tích tương quan kiểu hình kháng thuốcnghiệm tự động VITEK® 2 của hãng BioMerieux, của các chủng mang từng kiểu gen kháng thuốcPháp, sử dụng nồng độ ức chế tối thiểu và được cũng như kiểu gen kết hợp như 2POS: chủng mangphiên giải kết quả dựa trên tiêu chuẩn của Viện tiêu ít nhất hai trong ba gen TEM, SHV hoặc CTX-M; TSC:chuẩn xét nghiệm lâm sàng (Clinical and Laboratory chủng mang đồng thời cả ba gen TEM, SHV và CTX-Standards Institute: CLSI 2016). Các kháng sinh M; TSCN: chủng màng đồng thời 4 gen TEM, SHV,nhóm carbapenem được khảo sát bao gồm: CTX-M và NDM-1; NoC: Chủng mang một trong haiErtapenem, imipenem và meropenem. gen NDM-1 or CTX-M; CN: Chủng mang đồng thời 2 2.2.3. Xét nghiệm gen mã hóa sinh beta- gen CTX-M và NDM-1. Các biến định lượng được thểlactamase hiện với số lượng (tỷ lệ phần trăm). So sách các biến Các chủng K. pneumoniae sau khi được bảo định lượng sử dụng kiểm định 2, sự khác biệt đượcquản ở -80oC sẽ được cấy lại trong môi trường thạch xem là có ý nghĩa thống kê khi pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No4/2020 3.2. Đặc điểm kháng kháng sinh Biểu đồ 1. Tỷ lệ chủng K. pneumoniae kháng carbapenem Nhận xét: Các kháng sinh nhóm carbapenem đều đã bị kháng (24-26%) bởi các chủng K. pneumoniaegây NKH. 3.3. Tần suất xuất hiện các gen mã hóa sinh beta-lactamases Biểu đồ 3. Tần suất xuất hiện các gen mã hóa sinh beta-lactamase Nhận xét: Các gen mã hóa sinh ESBLs như SHV, TEM và CTX-M xuất hiện nhiều nhất (46-84%), chỉ có 2%chủng mang các gen KPC, OXA-48. Không ghi nhận các chủng mang gen IMP, AIM, SPM.133TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 4/2020 Biểu đồ 4. Tần suất xuất hiện các chủng mang kiểu gen kết hợp Nhận xét: 50% chủng mang 1 trong 2 gen NDM-1 và CTX-M; 18% chủng mang đồng thời cả 4 gen; 38%chủng mang 3 gen và 48% chủng mang ít nhất 2 trong 3 gen TEM, SHV và CTX-M. 3.4. Giá trị của kiểu gen trong chẩn đoán ki ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Nhiễm khuẩn huyết Chủng vi khuẩn kháng thuốc Chủng K. pneumoniae Kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenemTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
5 trang 225 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
8 trang 222 0 0