Giá trị tiên lượng tử vong và nhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân suy tim có phân số tống máu giảm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 997.01 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong và nhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút với một số yếu tố tiên lượng khác ở bệnh nhân ngoại trú suy tim có phân số tống máu thất trái giảm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị tiên lượng tử vong và nhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân suy tim có phân số tống máu giảm vietnam medical journal n01B - APRIL - 2023 Hồng. Chẩn đoán và điều trị Xuất huyết giảm tiểu kết quả điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cầu miễn dịch. Y học TPHCM 2003;7(1):33-37. miễn dịch tại khoa Nhi Bệnh viện Trung Ương6. Neunert C, Lim W, Crowther M. The American Huế, trường đại học Y dược Huế, Huế. Society of Hematology 2011 evidence-based 8. Ying S, Sili L, Wenjun L. Risk Factors and practice guideline for immune thrombocytopenia. Psychological Analysis of Chronic Immune Blood 2011;117(16):4190-4207. Thrombocytopenia in Children. Int J Gen Med7. Hồ Thị Sương (2014). Nghiên cứu đặc điểm và 2020;13:1675-1683. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ NHẬP VIỆN CỦA NGHIỆM PHÁP ĐI BỘ 6 PHÚT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SỐ TỐNG MÁU GIẢM Nguyễn Thị Thu Hoài1,3, Chăng Thành Chung2TÓM TẮT 48 SUMMARY Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong và PREDICTIVE VALUE OF MORTALITY ANDnhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút với một số HOSPITALIZATION OF THE 6-MINUTEyếu tố tiên lượng khác ở bệnh nhân ngoại trú suy tim WALK TEST IN PATIENTS WITH HEARTcó phân số tống máu thất trái giảm. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTIONsuy tim mạn tính nhập viện được được hỏi bệnh, thăm Aims: To study the predictive value of mortalitykhám lâm sàng kỹ lưỡng và làm bệnh án theo mẫu, and hospitalization of the 6-minute walk test in patients with heart failure with reduced ejectionlàm xét nghiệm sinh hoá, siêu âm tim. Tất cả các bệnh fraction. Methods: Patients with chronic heart failurenhân đều được làm nghiệm pháp đi bộ 6 phút who had reduced ejection fraction (HFrEF) admitted to(NPĐB6P), đo khoảng cách đi bộ 6 phút (KCĐB6P) vàđược theo dõi tình trạng tử vong và tái nhập viện the hospital were included in the study. Data oftrong thời gian 6 tháng sau khi xuất viện. Chúng tôi medical history, clinical examinnation biochemicaldùng mô hình hồi quy COX để tìm hiểu tương quan tests, echocardiography were collected. All patients had a 6-minute walking test (6MWT), 6-minutegiữa nghiệm pháp đi bộ 6 phút và 1 số yếu tố tiên walking distance measurement (6MWD) and werelượng khác trong suy tim với biến cố gộp tử vong và monitored for mortality and re-hospitalization during 6tái nhập viện. Kết quả: Trong thời gian từ tháng9/2020 đến tháng 10/2021 có 104 bệnh nhân suy tim months after discharge. COX regression model wasmạn tính có độ tuổi trung bình 65,87 ± 14,77, nam used to investigate the relation between the 6-minutegiới 67,3%, nữ giới 32,7% được đưa vào nghiên cứu. walk test and some other prognostic factors in heart failure with the composite of death and re -Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện sau khi ra viện trong hospitalization. Results: During the period fromvòng 6 tháng là 53,8%. KCĐB6P với điểm cắt tối ưu September 2020 to October 2021, there were 104tìm được là 290m thì độ nhạy là 71,4%, độ đặc hiệu là75%, diện tích dưới đường cong (AUC) ROC tương HFrEF patients with an average age of 65.87 ± 14.77,ứng là 0.7321 với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023kinh tế và y tế1,2. Tử vong của suy tim độ IV sau Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim PSTM giảm dựa trên5 năm lên đến 50 - 60%. Mặc dù tỷ lệ nhập viện tiêu chuẩn của Hội Tim Mạch Châu Âu 20164.ở Mỹ và châu Âu có giảm, nhưng tỷ lệ tử vong Tiêu chuẩn loại trừ:sớm sau xuất viện và tái nhập viện hầu như Bệnh nhân < 18 tuổikhông thay đổi qua một thời gian dài. Dữ liệu Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin cần thugần đây cho thấy tỷ lệ suy tim ở các nước Đông thập theo bảng thu thập số liệuNam Á tương tự như số liệu trên toàn cầu3. Theo Bệnh nhân không ghi nhân được số liệumột nghiên cứu của Shah và CS cho thấy tỷ lệ tử trong thời gian theo dõivong trong vòng 5 năm của bệnh nhân suy tim Bệnh nhân có chống chỉ định thực hiệnphân số tống máu (PSTM) thất trái giảm là nghiệm pháp75,3%2. Cách thu thập số liệu: Với mục đích xác định độ nặng của bệnh Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩnnhân suy tim PSTM thất trái giảm để từ đó phân Ghi nhận các thông tin khám lâm sàng, cậnloại và dự báo nguy cơ tử vong và tái nhập viện, lâm sàng và điều trị thông qua hồ sơ bệnh ánnhiều mô hình tiên lượng đã được xây dựng, từ Ghi nhận tình trạng tử vong và tái nhậpnhững phương pháp đơn giản và cổ điển nhất là viện trong vòng 60 ngày sau ngày xuất viện.dựa vào các triệu chứng lâm sàng như phân loại Quy Trình làm NPĐB6P: Địa điểm: Tạicủa NYHA, đến các phương pháp xét nghiệm cận Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai. Chúng tôilâm sàng như (NT- proBNP, TroponinT, natri chuẩn bị một đoạn đường bằng phẳng chiều dàimáu, đường kính tâm trương thất trái Dd, phân 30m có đánh dấu 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị tiên lượng tử vong và nhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút ở bệnh nhân suy tim có phân số tống máu giảm vietnam medical journal n01B - APRIL - 2023 Hồng. Chẩn đoán và điều trị Xuất huyết giảm tiểu kết quả điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cầu miễn dịch. Y học TPHCM 2003;7(1):33-37. miễn dịch tại khoa Nhi Bệnh viện Trung Ương6. Neunert C, Lim W, Crowther M. The American Huế, trường đại học Y dược Huế, Huế. Society of Hematology 2011 evidence-based 8. Ying S, Sili L, Wenjun L. Risk Factors and practice guideline for immune thrombocytopenia. Psychological Analysis of Chronic Immune Blood 2011;117(16):4190-4207. Thrombocytopenia in Children. Int J Gen Med7. Hồ Thị Sương (2014). Nghiên cứu đặc điểm và 2020;13:1675-1683. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ NHẬP VIỆN CỦA NGHIỆM PHÁP ĐI BỘ 6 PHÚT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SỐ TỐNG MÁU GIẢM Nguyễn Thị Thu Hoài1,3, Chăng Thành Chung2TÓM TẮT 48 SUMMARY Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong và PREDICTIVE VALUE OF MORTALITY ANDnhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút với một số HOSPITALIZATION OF THE 6-MINUTEyếu tố tiên lượng khác ở bệnh nhân ngoại trú suy tim WALK TEST IN PATIENTS WITH HEARTcó phân số tống máu thất trái giảm. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTIONsuy tim mạn tính nhập viện được được hỏi bệnh, thăm Aims: To study the predictive value of mortalitykhám lâm sàng kỹ lưỡng và làm bệnh án theo mẫu, and hospitalization of the 6-minute walk test in patients with heart failure with reduced ejectionlàm xét nghiệm sinh hoá, siêu âm tim. Tất cả các bệnh fraction. Methods: Patients with chronic heart failurenhân đều được làm nghiệm pháp đi bộ 6 phút who had reduced ejection fraction (HFrEF) admitted to(NPĐB6P), đo khoảng cách đi bộ 6 phút (KCĐB6P) vàđược theo dõi tình trạng tử vong và tái nhập viện the hospital were included in the study. Data oftrong thời gian 6 tháng sau khi xuất viện. Chúng tôi medical history, clinical examinnation biochemicaldùng mô hình hồi quy COX để tìm hiểu tương quan tests, echocardiography were collected. All patients had a 6-minute walking test (6MWT), 6-minutegiữa nghiệm pháp đi bộ 6 phút và 1 số yếu tố tiên walking distance measurement (6MWD) and werelượng khác trong suy tim với biến cố gộp tử vong và monitored for mortality and re-hospitalization during 6tái nhập viện. Kết quả: Trong thời gian từ tháng9/2020 đến tháng 10/2021 có 104 bệnh nhân suy tim months after discharge. COX regression model wasmạn tính có độ tuổi trung bình 65,87 ± 14,77, nam used to investigate the relation between the 6-minutegiới 67,3%, nữ giới 32,7% được đưa vào nghiên cứu. walk test and some other prognostic factors in heart failure with the composite of death and re -Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện sau khi ra viện trong hospitalization. Results: During the period fromvòng 6 tháng là 53,8%. KCĐB6P với điểm cắt tối ưu September 2020 to October 2021, there were 104tìm được là 290m thì độ nhạy là 71,4%, độ đặc hiệu là75%, diện tích dưới đường cong (AUC) ROC tương HFrEF patients with an average age of 65.87 ± 14.77,ứng là 0.7321 với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023kinh tế và y tế1,2. Tử vong của suy tim độ IV sau Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim PSTM giảm dựa trên5 năm lên đến 50 - 60%. Mặc dù tỷ lệ nhập viện tiêu chuẩn của Hội Tim Mạch Châu Âu 20164.ở Mỹ và châu Âu có giảm, nhưng tỷ lệ tử vong Tiêu chuẩn loại trừ:sớm sau xuất viện và tái nhập viện hầu như Bệnh nhân < 18 tuổikhông thay đổi qua một thời gian dài. Dữ liệu Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin cần thugần đây cho thấy tỷ lệ suy tim ở các nước Đông thập theo bảng thu thập số liệuNam Á tương tự như số liệu trên toàn cầu3. Theo Bệnh nhân không ghi nhân được số liệumột nghiên cứu của Shah và CS cho thấy tỷ lệ tử trong thời gian theo dõivong trong vòng 5 năm của bệnh nhân suy tim Bệnh nhân có chống chỉ định thực hiệnphân số tống máu (PSTM) thất trái giảm là nghiệm pháp75,3%2. Cách thu thập số liệu: Với mục đích xác định độ nặng của bệnh Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩnnhân suy tim PSTM thất trái giảm để từ đó phân Ghi nhận các thông tin khám lâm sàng, cậnloại và dự báo nguy cơ tử vong và tái nhập viện, lâm sàng và điều trị thông qua hồ sơ bệnh ánnhiều mô hình tiên lượng đã được xây dựng, từ Ghi nhận tình trạng tử vong và tái nhậpnhững phương pháp đơn giản và cổ điển nhất là viện trong vòng 60 ngày sau ngày xuất viện.dựa vào các triệu chứng lâm sàng như phân loại Quy Trình làm NPĐB6P: Địa điểm: Tạicủa NYHA, đến các phương pháp xét nghiệm cận Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai. Chúng tôilâm sàng như (NT- proBNP, TroponinT, natri chuẩn bị một đoạn đường bằng phẳng chiều dàimáu, đường kính tâm trương thất trái Dd, phân 30m có đánh dấu 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy tim phân số tống Máu thất trái giảm Mô hình hồi quy COX Thực hành lâm sàngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 290 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 287 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 284 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 223 0 0
-
8 trang 221 0 0