Giải pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 615.13 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số sử dụng gỗ; đồng thời ứng dụng mô hình quan hệ này cho đánh giá áp lực của nhu cầu sử dụng đến tài nguyên thực vật thân gỗ, cũng như dự báo diện tích cần thiết cho đề xuất cải tiến công tác khoán BVR tại công ty, theo hướng chia sẻ lợi ích và thu hút được sự tham gia có trách nhiệm hơn của người dân trong quản lý rừng bền vững, gắn quản lý rừng với phát triển kinh tế của các địa phương gần rừng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK CAO THỊ LÝ Trường Đại học Tây Nguyên BÙI VĂN HƢNG Công ty TNHHMTV Lâm nghiệp Krông ông, Đắk Lắk Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHHMTV) Lâm nghiệp Krông Bông đang quản lý phần diện tích khá lớn rừng tự nhiên 28.446 ha, với nguồn tài nguyên khá phong phú và đa dạng, có ý nghĩa và vai tr quan trọng trong đời sống cộng đồng địa phương nói riêng và sự phát triển kinh tế, xã hội trong vùng. Liên quan đến công tác quản lý rừng của công ty là các cộng đồng thôn buôn thuộc hai huyện Krông Bông và M’Đrắk. Đây là những địa phương nghèo, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó có dân tộc thiểu số bản địa và dân di cư từ các tỉnh phía Bắc. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán sử dụng và tác động đến các tài nguyên rừng khác nhau. Hiện tại công tác bảo vệ rừng (BVR) ở công ty triển khai dưới hai h nh thức, gồm: Rừng do công ty bảo vệ và rừng do công ty quản lý, giao khoán cho người dân bảo vệ. Tuy nhiên áp lực từ việc gia tăng dân số, lấn chiếm rừng lấy đất sản xuất, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đã ảnh hưởng đến tài nguyên rừng. Làm thế nào để thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng cùng với công ty trong quản lý rừng bền vững là câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Bài báo này tr nh bày kết quả nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số sử dụng gỗ; đồng thời ứng dụng mô h nh quan hệ này cho đánh giá áp lực của nhu cầu sử dụng đến tài nguyên thực vật thân gỗ, c ng như dự báo diện tích cần thiết cho đề xuất cải tiến công tác khoán BVR tại công ty, theo hướng chia sẻ lợi ích và thu hút được sự tham gia có trách nhiệm hơn của người dân trong quản lý rừng bền vững, gắn quản lý rừng với phát triển kinh tế của các địa phương gần rừng. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm v thời gian nghiên ứu Nghiên cứu thực hiện tại Công ty TNHHMTV lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn 7 thôn buôn thuộc 4 xã, 2 huyện. Đây là các địa phương có dân sống gần rừng, có liên quan trực tiếp đến sử dụng, tác động và hoạt động bảo vệ rừng của công ty. Cụ thể: các thôn Ea Rớt, Ea Bar (xã Cư Pui), Cư Dắt, Yang Hanh (xã Cư Drăm), Buôn M’Ghí, Buôn Hàng Năm (xã Yang Mao) thuộc huyện Krông Bông và Thôn 9 xã Cư San, huyện M’Đrắk, các dân tộc thiểu số chiếm đa số gồm: Ê đê, M’Nông, H’Mông, Tày, Nùng, Dao,… và một số ít người Kinh. Nghiên cứu triển khai thu thập dữ liệu từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 11 năm 2012. Trong phỏng vấn và thảo luận, c n sử dụng dữ liệu và thông tin hồi tưởng về t nh h nh sử dụng tài nguyên và bảo vệ rừng trong v ng 3 năm trước so với thời điểm điều tra (2009 – 2011: Công ty thực hiện phương án quản lý rừng bền vững). 2. Phương ph p nghiên ứu Đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ và phát hiện các loài gỗ cộng đồng sử dụng nhiều (Yktgo: lượng khai thác gỗ trong 1 năm của thôn buôn): Dựa vào thông tin phỏng vấn, thảo luận có sự tham gia của người dân địa phương bằng cách sử dụng các ma trận sắp xếp, mô tả và b nh chọn 677 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 các loài bị tác động cao; chọn ba loài để phỏng vấn hồi tưởng 7 nhóm hộ ở 7 thôn buôn nghiên cứu, từ đó tính toán số lượng gỗ cả cộng đồng cần sử dụng hàng năm. Đánh giá trữ lượng gỗ các loài cộng đồng sử dụng nhiều (Ytngo: mức độ phong ph của loài trên 1 ha): Bắt đầu bằng việc vẽ bản đồ có sự tham gia về phân bố của các loài cây gỗ bị tác động và phạm vi cộng đồng tiếp cận khai thác gỗ. Bước tiếp theo là điều tra đánh giá mức độ phong phú, số lượng của các loài tại khu vực rừng cộng đồng tiếp cận khai thác sử dụng: Điều tra tổng số 14 ô tiêu chuẩn 500m2 bố trí ở các khu vực có phân bố các loài gỗ cộng đồng sử dụng. Xác định hệ số sử dụng các nhóm tài nguyên rừng (HSi): Sử dụng công thức xác định hệ số sử dụng gỗ HSgo= (Yktgo/Ytngo)*100 của Cao Thị Lý (2008), trong đó: Hệ số sử dụng gỗ (HSgo) là tỷ lệ phần trăm giữa lượng khai thác gỗ hàng năm của thôn buôn, so với trữ lượng gỗ trên mỗi ha của loài đó trong khu vực cộng đồng tác động. Hệ số HSgo phản ảnh áp lực giữa nhu cầu sử dụng tài nguyên của cộng đồng so với tiềm năng có thể đáp ứng của nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ có ở rừng tự nhiên. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng: Dữ liệu của các nhóm nhân tố tổng hợp gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội, chính sách, tài nguyên thiên nhiên, sinh thái,... có ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng của cộng đồng, được phát hiện qua thảo luận và phỏng vấn 7 nhóm dân địa phương, kết hợp với dữ liệu từ phân tích kinh tế hộ đối với 45 hộ và điều tra thực địa tại 7 thôn buôn nghiên cứu. Phân tích quan hệ giữa hệ số sử dụng tài nguyên với các nhân tố ảnh hưởng: - Tạo lập cơ sở dữ liệu: Tổng hợp kết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK CAO THỊ LÝ Trường Đại học Tây Nguyên BÙI VĂN HƢNG Công ty TNHHMTV Lâm nghiệp Krông ông, Đắk Lắk Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHHMTV) Lâm nghiệp Krông Bông đang quản lý phần diện tích khá lớn rừng tự nhiên 28.446 ha, với nguồn tài nguyên khá phong phú và đa dạng, có ý nghĩa và vai tr quan trọng trong đời sống cộng đồng địa phương nói riêng và sự phát triển kinh tế, xã hội trong vùng. Liên quan đến công tác quản lý rừng của công ty là các cộng đồng thôn buôn thuộc hai huyện Krông Bông và M’Đrắk. Đây là những địa phương nghèo, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó có dân tộc thiểu số bản địa và dân di cư từ các tỉnh phía Bắc. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán sử dụng và tác động đến các tài nguyên rừng khác nhau. Hiện tại công tác bảo vệ rừng (BVR) ở công ty triển khai dưới hai h nh thức, gồm: Rừng do công ty bảo vệ và rừng do công ty quản lý, giao khoán cho người dân bảo vệ. Tuy nhiên áp lực từ việc gia tăng dân số, lấn chiếm rừng lấy đất sản xuất, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đã ảnh hưởng đến tài nguyên rừng. Làm thế nào để thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng cùng với công ty trong quản lý rừng bền vững là câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Bài báo này tr nh bày kết quả nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số sử dụng gỗ; đồng thời ứng dụng mô h nh quan hệ này cho đánh giá áp lực của nhu cầu sử dụng đến tài nguyên thực vật thân gỗ, c ng như dự báo diện tích cần thiết cho đề xuất cải tiến công tác khoán BVR tại công ty, theo hướng chia sẻ lợi ích và thu hút được sự tham gia có trách nhiệm hơn của người dân trong quản lý rừng bền vững, gắn quản lý rừng với phát triển kinh tế của các địa phương gần rừng. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm v thời gian nghiên ứu Nghiên cứu thực hiện tại Công ty TNHHMTV lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn 7 thôn buôn thuộc 4 xã, 2 huyện. Đây là các địa phương có dân sống gần rừng, có liên quan trực tiếp đến sử dụng, tác động và hoạt động bảo vệ rừng của công ty. Cụ thể: các thôn Ea Rớt, Ea Bar (xã Cư Pui), Cư Dắt, Yang Hanh (xã Cư Drăm), Buôn M’Ghí, Buôn Hàng Năm (xã Yang Mao) thuộc huyện Krông Bông và Thôn 9 xã Cư San, huyện M’Đrắk, các dân tộc thiểu số chiếm đa số gồm: Ê đê, M’Nông, H’Mông, Tày, Nùng, Dao,… và một số ít người Kinh. Nghiên cứu triển khai thu thập dữ liệu từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 11 năm 2012. Trong phỏng vấn và thảo luận, c n sử dụng dữ liệu và thông tin hồi tưởng về t nh h nh sử dụng tài nguyên và bảo vệ rừng trong v ng 3 năm trước so với thời điểm điều tra (2009 – 2011: Công ty thực hiện phương án quản lý rừng bền vững). 2. Phương ph p nghiên ứu Đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ và phát hiện các loài gỗ cộng đồng sử dụng nhiều (Yktgo: lượng khai thác gỗ trong 1 năm của thôn buôn): Dựa vào thông tin phỏng vấn, thảo luận có sự tham gia của người dân địa phương bằng cách sử dụng các ma trận sắp xếp, mô tả và b nh chọn 677 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 các loài bị tác động cao; chọn ba loài để phỏng vấn hồi tưởng 7 nhóm hộ ở 7 thôn buôn nghiên cứu, từ đó tính toán số lượng gỗ cả cộng đồng cần sử dụng hàng năm. Đánh giá trữ lượng gỗ các loài cộng đồng sử dụng nhiều (Ytngo: mức độ phong ph của loài trên 1 ha): Bắt đầu bằng việc vẽ bản đồ có sự tham gia về phân bố của các loài cây gỗ bị tác động và phạm vi cộng đồng tiếp cận khai thác gỗ. Bước tiếp theo là điều tra đánh giá mức độ phong phú, số lượng của các loài tại khu vực rừng cộng đồng tiếp cận khai thác sử dụng: Điều tra tổng số 14 ô tiêu chuẩn 500m2 bố trí ở các khu vực có phân bố các loài gỗ cộng đồng sử dụng. Xác định hệ số sử dụng các nhóm tài nguyên rừng (HSi): Sử dụng công thức xác định hệ số sử dụng gỗ HSgo= (Yktgo/Ytngo)*100 của Cao Thị Lý (2008), trong đó: Hệ số sử dụng gỗ (HSgo) là tỷ lệ phần trăm giữa lượng khai thác gỗ hàng năm của thôn buôn, so với trữ lượng gỗ trên mỗi ha của loài đó trong khu vực cộng đồng tác động. Hệ số HSgo phản ảnh áp lực giữa nhu cầu sử dụng tài nguyên của cộng đồng so với tiềm năng có thể đáp ứng của nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ có ở rừng tự nhiên. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng: Dữ liệu của các nhóm nhân tố tổng hợp gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội, chính sách, tài nguyên thiên nhiên, sinh thái,... có ảnh hưởng đến sử dụng tài nguyên rừng của cộng đồng, được phát hiện qua thảo luận và phỏng vấn 7 nhóm dân địa phương, kết hợp với dữ liệu từ phân tích kinh tế hộ đối với 45 hộ và điều tra thực địa tại 7 thôn buôn nghiên cứu. Phân tích quan hệ giữa hệ số sử dụng tài nguyên với các nhân tố ảnh hưởng: - Tạo lập cơ sở dữ liệu: Tổng hợp kết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Cộng đồng trong quản lý rừng Quản lý rừng bền vững Công ty lâm nghiệp Krông Bông Tỉnh Đắk LắkTài liệu có liên quan:
-
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0