Danh mục tài liệu

Giáo trình Công nghệ chế biến đuờng và sản xuất đường

Số trang: 62      Loại file: pdf      Dung lượng: 504.83 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng tham khảo "Giáo trình Công nghệ chế biến đuờng và sản xuất đường", giáo trình này gồm 6 chương trình bày về nguyên liệu và công nghệ ép mía, làm sạch nước mía, cô đặc nước mía, nấu đường và kết tinh, ly tâm, sấy, tách thành phẩm, công nghệ sản xuất bánh kẹo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Công nghệ chế biến đuờng và sản xuất đường Chương 1: NGUYÊN LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ ÉP MÍA  I. Nguyên liệu (mía) 1. Phân loại Cây mía thuộc họ ho à thảo, giống sacarum, được chia làm 3 nhóm chính: - N hóm Sacarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các chủng đang trồng phổ biến trên thế giới - N hóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ - N hóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt, trồng từ lâu ở Trung Quốc Một số giống mía phổ biến thế giới: - POJ - H : Haoai - C: Cuba - E: Egypt (Ai cập) - F: Formose (Đài Loan) - CO: Coimbatore (Ấn Độ) - CP: Canal Point (bang Florida, Mỹ) Những giống mía nước ngoài được trồng phổ biến ở Việt Nam: - POJ: 3016, 2878, 2725, 2883 - CO: 209, 132, 419, 715, 775 - CP: 3479 Ngoài ra chúng ta đã lai tạo được một số giống mía cho năng suất cao như: - V iệt đ ường 54/143: hàm lượng đường 13,5 – 14,5%, loại chín sớm - V iệt đ ường 59/264: hàm lượng đường 14 – 15%, không trổ cờ - VN 65 – 71: năng suất 70 – 90 tấn/ ha - VN 65 – 48: năng suất 50 – 95 tấn/ ha - VN 65 – 53: năng suất 45 – 80 tấn/ ha 2. Nguyên liệu mía 2.1. Hình thái cây mía -1- a. Rễ mía Thuộc loại rễ chùm, có tác dụng giữ cho mía đứng, hút nước và các chất dinh d ưỡng từ đất để nuôi cây mía. b. Thân mía Có hình trụ đứng hoặc hơi cong, tuỳ theo giống mà thân mía có màu sắc khác nhau như: vàng nhạt, màu tím đ ậm… Vỏ mía có một lớp phấn trắng bao bọc Thân mía chia làm nhiều dóng, mỗi dóng mía dài khoảng 0,05-0,304 m (tuỳ theo giống mía và thời kỳ sinh trưởng) Giữa 2 dóng mía là đốt mía, đốt mía bao gồm đai sinh trưởng, đai rễ, đai phấn m ầm, và sẹo lá. c. Lá mía Lá mọc từ chân đốt mía (dưới đai rễ) thành hàng so le hoặc theo đường vòng trên thân cây mía lá có màu xanh (với một số giống cá biệt có thêm màu vàng ho ặc tím), mép lá có hình răng cưa, mặt ngoài có một lớp phấn mỏng và lông bám. Tuỳ thuộc vào giống mía, lá có chiều dài (0,91 – 1,52 m), chiều rộng (0,01 – 0,30 m). Lá là trung tâm của quá trình quang hợp, là bộ phận thở và là nơi thoát ẩm của cây mía. 2.2. Thu hoạch và bảo quản mía a. Mía chín Mía được xem là chín khi hàm lượng đ ường trong thân mía đạt tối đa, và lượng đ ường khử còn lại ít nhất. Các biểu hiện đặc trưng của thời kỳ mía chín: - Lá chuyển sang màu vàng, độ dày của lá giảm, các lá sít vào nhau, dóng ngắn dần - H àm lượng đường giữa gốc và ngọn xấp xỉ nhau - H àm lượng đường khử dưới 1%, (có khi chỉ còn 0,3%) K hi mía chín, tuỳ theo giống mía và điều kiện thời tiết mà lượng đ ường này d uy trì khoảng 15 – 60 ngày. Sau đó, lượng đ ường bắt đầu giảm dần (giai đoạn này gọi là mía quá lứa, hay mía quá chín). b. Thu hoạch mía Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức… người ta thu hoạch mía bằng cơ giới là chủ yếu, nhiều loại máy liên hợp vừa đốn mía, chặt ngọn và cắt khúc được sử dụng rộng rãi. Nước ta hiện nay, việc thu hoạch mía vẫn còn bằng phương pháp thủ công, dùng dao chặt sát gốc và bỏ ngọn. -2- Sau thu hoạch hàm lượng đường giảm nhanh, do đó mía cần được vận chuyển ngay về nhà máy và tiến hành ép càng sớm càng tốt. Để hạn chế tổn thất đường sau khi thu hoạch, có thể áp dụng các biện pháp sau: - Chặt mía khi trời rét hoặc hơi rét - K hi chặt cho mía ngã theo chiều của luống, các cây mía gối lên nhau (ngọn cây này phủ trên gốc cây kia) - Chất mía thành đống có thể giảm sự phân giải đường - D ùng lá mía thấm nước để che trong lúc vận chuyển, và có thể dùng nước tưới phun vào mía. II. Công nghệ ép mía 1. Lấy nước mía bằng phương pháp ép Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở các nhà máy đường hiện nay Nguyên lí của phương pháp này là dùng lực cơ học làm biến đổi thể tích cây mía, từ đó phá vở tổ chức tế bào để lấy nước mía Phương pháp ép bao gồm các công đoạn: xử lí mía, ép giập, ép kiệt. 1.1. Các công đoạn lấy nước mía a. Xử lí mía Nhằm tạo điều kiện cho quá trình ép dễ dàng hơn, nâng cao năng suất và hiệu suất ép. Hệ thống xử lí mía trước khi ép bao gồm các quá trình sau:  San bằng mía: Do đưa xuống băng tải, mía ở trạng thái lộn xộn, không đồng đ ều, do dó cần phải san bằng lớp mía trên băng tải, đảm bảo độ đồng đều của lớp mía, tăng mật độ mía.  Băm mía: Mía được băm thành từng mảnh nhỏ nhằm phá vỡ lớp vỏ cứng của cây mía làm tế bào mía lộ ra, đồng thời san mía thành lớp ổn định trên băng tải và nâng cao mật độ mía trên băng tải. Nhờ vậy: - N âng cao năng suất ép - N âng cao hiệu suất ép mía  Đ ánh tơi: Sau khi qua máy băm, lượng mía chưa được băm nhỏ còn nhiều nên chúng cần phải qua máy đánh tơi để phá vỡ hơn nữa tổ chức tế bào của cây mía, và làm tăng mật độ mía đưa vào máy ép. N ếu d ùng máy đánh tơi, hiệu suất ép có thể tăng khoảng 1%. b. Ép giập Ép giập vừa có tác dụng lấy nước mía ra từ cây mía (khoảng 60 – 70%), vừa làm cho mía giập vụn hơn. Đồng thời thu nhỏ thể tích lớp mía, cung cấp mía đều đ ặn cho các máy ép sau, tạo điều kiện cho các máy ép sau làm việc ổn định, làm tăng năng suất, hiệu suất ép và giảm bớt công suất tiêu hao. c. Ép kiệt -3- Mục đích chủ yếu của giai đoạn này là lấy đến mức tối đa lượng nước mía có trong cây mía. 1.2. Phương pháp lấy nước mía (gồm 2 phương pháp) a. Phương pháp ép khô Đây là phương pháp ép lấy nước mía mà không sử dụng nước thẩm thấu, chỉ dùng áp lực làm vở tế bào để lấy nước mía, do đó hiệu suất lấy đường thấp (khoảng 92 – 95%) và một lượng nhỏ đường còn nằm trong tế bào không thể lấy ra đ ược. Nước mía lấy được (do không bị pha loãng) nên thuận lợi cho quá trình bốc hơi, tiết kiệm được năng lượng bốc hơi. Phương pháp ép khô chỉ sử dụng ở các nhà máy đường thủ công, trong phòng thí nghi ...