
Giáo trình Loét Tiêu Hoá: Nguyên Nhân và Chẩn Đoán
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Loét Tiêu Hoá: Nguyên Nhân và Chẩn Đoán Loét Tiêu Hoá: Nguyên Nhân và Chẩn Đoán A- Tổng Quan: Loét tiêu hoá (LTH=Peptic ulcers) là một vấn đề có tầm quan trọng về mặt y tế.Ở Mỹ có khoảng 5 triệu bệnh nhân loét tiêu hoá và khoảng 500.000 trường hợp mớiđược báo cáo mỗi năm. LTH gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 55 đến 65. Ở đàn ông, loét tá tràng gặp nhiều hơn loét dạ dày; ở phụ nữ, là điều ngược lại.35% bịnh nhân được chẩn đoán loét dạ dày sẽ có những biến chứng nghiêm trọng. Tỉlệ tử vong do loét dạ dày tá tràng tuy thấp, nhưng tỉ lệ mắc bệnh trong dân số lại caocộng với những cơn đau đớn, thống khổ do bệnh mang lại khiến cần chăm sóc y tếnhiều và rất tốn kém. Loét có thể gặp ở thực quản, dạ dày hoặc tá tràng, ở miệng nối dạ dày- hỗngtràng, ở hỗng tràng, gặp trong hội chứng Zollinger-Ellison , hoặc kết hợp với túi thừaMeckel có chứa niêm mạc dạ dày lạc chỗ. LTH là một trong những bệnh lý của đườngtiêu hoá trên gây nên bởi chất acid của dạ dày. Bệnh nhân LTH có thể đến khám vớimột loạt triệu chứng từ những khó chịu nhẹ về tiêu hoá đến những triệu chứng rầm rộcủa tình trạng thủng và xuất huyết. Vậy bệnh loét tiêu hoá là gì? Loét dạ dày tá tràng là những vết rách ở niêm mạc của dạ dày và tá tràng. Loétdạ dày và tá tràng đều liên quan đến tác dụng ăn mòn của pepsin và acid chlorhydriclên niêm mạc của ống tiêu hoá trên. Ổ loét thường có kích thước từ 3 mm đến vàicentimet đường kính. B- Triệu Chứng Đa số bệnh nhân loét tiêu hoá đến khám với triệu chứng khó chịu tiêu hoá, đauhoặc buồn nôn. Đau khu trú ở thượng vị và thường không lan. Tuy nhiên các triệuchứng này vừa không có độ nhạy cao, vừa không chuyên biệt. Đau lan ra sau lưng cóthể biểu hiện cho một ổ loét dạ dày đã xâm nhập ra phía sau, hoặc có thể do nguồn gốctừ tuyến tuỵ. Đau lan sang hạ sườn phải có thể do bệnh lý của túi mật hoặc đường mật. Bệnh nhân thường mô tả cơn đau của loét tiêu hoá như một cảm giác nóng ráthay tựa dao đâm, hoặc là cảm giác đói tăng dần trong khoảng từ 1 đến 2 giờ đồng hồ,rồi sau đó giảm dần. Dùng thuốc kháng acid có thể tạm thời giảm đau. Theo kinh điển,đau do loét dạ dày sẽ tăng sau ăn, trong khi đau do loét tá tràng thường giảm sau khiăn. Chính vì thế, bệnh nhân loét dạ dày có khuynh hướng tránh ăn và bị sụt cân, trongkhi bịnh nhân loét tá tràng không sụt cân. Cần lưu ý là các triệu chứng này tuy điểnhình nhưng không phải là triệu chứng để chẩn đoán bệnh chắc chắn (pathognomonic).Tính chất của các triệu chứng không thể giúp phân biệt giữa loét lành tính và ung thưdạ dày. C- Giải Phẫu Học Dạ dày nằm ở phần trên của bụng ngay dưới cơ hoành (Hình 1). Dạ dày có thểdãn được và nằm trên một mạc treo tự do, do đó kích thước, hình dáng và vị trí sẽ thayđổi tuỳ theo tư thế và chất chứa đựng trong dạ dày. Dạ dày trống có kích thước gầnbằng một bàn tay và khi căng dãn do thức ăn, nó có thể chiếm gần hết thể tích củavùng thượng vị, và sa thấp xuống vùng bụng dưới hoặc khung chậu khi đứng. Tá tràng khởi đầu từ môn vị xuống đến dây chằng Treitz bằng một đường quẹorất gắt gần như tạo thành hình tròn. Tá tràng được gọi như thế vì có chiều dài gần bằngchiều rộng của 12 ngón tay giao nhau, khoảng 25 cm. Tá tràng nằm chủ yếu sau phúcmạc và thường có vị trí cố định. Dạ dày và tá tràng rất gần gũi nhau về mặt chức năng,sinh bệnh học và biểu hiện bệnh lý. Hình 1- Hệ tiêu hoá: Dạ dày (stomach), thực quản (esophagus), gan (liver), túi mật (gallbladder), tuỵ (pancreas), ruột non, ruột già, trực tràng (rectum) Dạ dày được chia thành 7 đoạn quan trọng. Tâm vị (cardia) là một đoạn từ 1- 2cm sau chỗ tiếp giáp giữa thực quản và dạ dày. Đáy vị (fundus) là phần cao nhất củadạ dày nằm phía trên một mặt phẳng tưởng tượng cắt ngang chỗ nối thực quản- dạ dày.Hang vị (antrum) là phần nhỏ ở xa hơn chiếm khoảng 1/4 đến 1/3 thể tích của dạ dày.Kênh hẹp dài 1-2cm nối dạ dày với tá tràng là môn vị (pylorus). Bờ cong nhỏ là bờtrong và ngắn của dạ dày, mặt đối diện là bờ cong lớn. Góc bờ cong nhỏ (angularis)nằm dọc theo bờ cong nhỏ của dạ dày nơi thân vị (corpus) và hang vị gặp nhau, nócàng gập góc hơn khi dạ dày co bóp (Hình 2). Hình 2. A, Giải phẫu học bình thường của dạ dày và tá tràng; B-D, hình ảnh nội soi tương ứng. Tá tràng trải dài từ môn vị đến dây chằng Treitz theo một đường cong gầngiống hình tròn và được chia làm 4 phần. Phần trên cùng dài khoảng 5 cm, bắt đầu từmôn vị, đi dưới gan và đến cổ của túi mật. Phần đầu tiên của đoạn trên (2-3 cm) làhành tá tràng. Phần đi xuống hoặc đoạn tá tràng D2 quay gắt một góc rồi đi thẳngxuống dọc bờ phải của đầu tuyến tuỵ. Ống mật chủ và ống tuỵ đổ vào cạnh trong tátràng ở đoạn này, chung hoặc riêng rẽ ở nhú lớn. Kế tiếp tá tràng quay vào trong, trởthành đoạn nằm ngang, đi ngang cột sống, hơi nghiêng lên phía trên một đoạn khoảng5-8 cm. Đoạn đi lên bắt đầu ở bên trái của cột sống, lên phía trái của động mạch chủkhoảng 2-3 cm, và kết thúc ở dây chằng Treizt nơi ruột gập góc về phía trước vàxuống dưới để trở thành hỗng tràng. D. Nguyên nhân 1- Yếu tố bảo vệ chống lại yếu tố gây hại “Không acid dạ dày, không có loét tiêu hoá” là một quan niệm chưa hoàn toànđúng. Tăng tiết acid dạ dày chỉ là một yếu tố trong sinh bệnh học của bệnh lý loét tiêuhoá. Giảm sức đề kháng của niêm mạc đối với acid dạ dày chính là một nguyên nhânkhác. Sự toàn vẹn của đường tiêu hoá trên tuỳ thuộc vào sự cân bằng giữa một bên làcác yếu tố “gây hấn” như acid dạ dày, H. pylori, các thuốc kháng viêm không steroid(NSAID), pepsin, và bên kia là các yếu tố “bảo vệ” như prostaglandins, niêm dịch,bicarbonate, lượng máu đến niêm mạc v.v., tác động lên niêm mạc dạ dày ruột (Hình3). Hình 3. A. Các yếu tố bảo vệ; B. Các yếu tố gây hấn Tổn thương ở niêm mạc dạ dày tá tràng hình thành khi các tác dụng gây hại củaacid dạ dày v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo Giáo trình Giáo án Cao đẳng-Đại học Y học Tài liệu Đề cương Bài giảng Loét Tiêu HoáTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 1
42 trang 259 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 240 2 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 222 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 215 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 203 0 0 -
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 202 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 201 0 0 -
20 trang 190 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 189 0 0 -
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 186 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 182 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Điện - Điện tử: Thiết lập hệ thống mạng
25 trang 167 0 0 -
Một số từ và cụm từ liên kết trong tiếng Anh
6 trang 164 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 163 0 0 -
Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn
trang 155 0 0 -
5 trang 146 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN VĂN BẰNG DO CƠ SỞ GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI CẤP
3 trang 116 0 0 -
VẬN ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TRÁI ĐẤT - MẶT TRĂNG VÀ CÁC HỆ QUẢ ĐỊA LÝ
27 trang 116 0 0 -
Thủ thuật khôi phục mật khẩu Windows XP
3 trang 104 0 0