Danh mục tài liệu

Giáo trình Luật hành chính cơ bản

Số trang: 110      Loại file: doc      Dung lượng: 657.00 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Luật hành chính cơ bản gồm 7 bài với các nội dung: những vấn đề chung về luật hành chính, các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính, cơ quan hành chính nhà nước, quy chế pháp lý hành chính của viên chức nhà nước, quy chế pháp lý hành chính của các tổ chức xã hội, quy chế pháp lý của công dân Việt Nam - người nước ngoài - người không quốc tịch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Luật hành chính cơ bản CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH Bài 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 1. Khái niệm và đặc điểm quản lý. 2. Quản lý nhà nước. 3. Quản lý hành chính nhà nước. II. LUẬT HÀNH CHÍNH-MỘT NGÀNH LUẬT ĐỘC LẬP VỚI HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM. 1. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. 2. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT KHÁC 1. Luật hành chính và luật hiến pháp. 2. Luật hành chính và luật đất đai. 3. Luật hành chính và luật hình sự 4. Luật hành chính và luật dân sự 5. Luật hành chính và luật lao động. 6. Luật hành chính và luật tài chính. IV. HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM. 1. Hệ thống ngành luật hành chính Việt nam. 2. Vai trò của luật hành chính Việt nam. V. KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH. 1. Ðối tượng nghiên cứu. 2. Nhiệm vụ của khoa học luật hành chính. 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Nguồn tài liệu. VI. MÔN HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH. I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.Khái niệm và đặc điểm quản lý 1/97 Có nhiều cách giải thích khác nhau cho thuật ngữ 'hành chính' và 'luật hành chính'. Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất ở một điểm chung: Luật Hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước. Do vậy, thuật ngữ 'hành chính' luôn luôn đi kèm và được giải thích thông qua khái niệm 'quản lý' và 'quản lý nhà nước'. a. Quản lý Khái niệm quản lý Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình 'tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định'[1], đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao đ ộng trên phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai tr ị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù duới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã đ ược đ ịnh sẳn và nhằm đ ạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý. Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. Là một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Từ đó, quản lý thể hiện các đặc điểm: Ðặc điểm của quản lý + Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đ ối với các đối tượng chịu sự quản lý. 'Ðúng ý chí của người quản lý' cũng đồng nghĩa với việc trả lời câu hỏi tai sao phải quản lý và quản lý để làm gì. + Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khiùù có hoạt động chung của con người. C.Mác coi quản lý xã hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động. + Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó. Ví dụ: ở thời kỳ công xã nguyên thủy thì hoạt động quản lý còn mang tính chất thuần túy, đ ơn giản vì lúc này con người lao động chung, hưởng thụ chung, hoạt động lao động chủ yếu dựa vào săn bắn, hái lượm, người quản lý bấy giờ là các trưởng làng, tù trưởng. Thời kỳ này chưa có nhà nước nên hoạt động quản lý dựa vào các phong tục, tập quán chứ chưa có pháp luật để điều chỉnh. + Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy. Quy ền uy là th ể thống nhất của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ để quản lý bao gồm hệ thống pháp 2/97 luật và hệ thống kỷ luật nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân cấp quản lý rành mạch. Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn vững ch ắc, có năng lực điều hành, cùng với phẩm chất đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng, đảm bảo cả hai yếu tố 'tài' và đức'. Uy tín luôn gắn liền với việc biết đổi mới, biết tổ chức và điều hành, thực hiện 'liêm chính, chí công, vô tư'. Nói một cách ngắn gọn, có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc đối với đ ối tượng quản lý trong việc thực hiện các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể quản lý đề ra. 2. Quản lý nhà nước Nhà nước Hệ thống chính trị của nhà nước ta bao gồm: Ðảng Cộng sản Việt nam, Mặt trận tổ quốc Việt nam, các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Trong cơ chế tổng hợp quản lý đất nước, nhà nước là chủ thể duy nhất thực hiện chức năng quản lý (quản lý nhà nước). Sự quản lý của nhà nước trên cơ sở đại diện cho toàn xã hội, cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân, thực hiện quy ền làm chủ c ủa nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, theo pháp luật. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền l ực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Ðiểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác (ví dụ: quản lý của các tổ chức xã hội...), là tính quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện, nhà nuớc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà n ước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. 3. Quản lý hành chính nhà nước Khái niệm ...

Tài liệu có liên quan: