Danh mục tài liệu

Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng (tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế): Phần 2

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 916.02 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1 giáo trình "Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng", phần 2 trình bày các nội dung: Xác định nhu cầu về các chất dinh dưỡng; các bệnh liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng; vệ sinh an toàn thực phẩm; ngộ độc thực phẩm – xử trí, cách phòng chống. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng (tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế): Phần 2 4.1. Vai trò dinh dưỡng của Protit: Protit là thành phần dinh dưỡng quan trọng nó là thành phần cơ bản của các sinhvật sống. Nó tham gia vào thành phần mỗi tế bào và là yếu tố tạo hình chính. - Protit là thành phần chính của nguyên sinh tế bào. - Protit tham gia vào cân bằng năng lượng cơ thể: 1gam Protit cho 4 kcal. - Protit là chất kích thích gây cảm giác ngon miệng. Những rối loạn xảy ra khi cơ thể thiếu Protit: - Gây suy dinh dưỡng. - Cơ thể chậm lớn, chậm phát triển. - Mỡ hoá gan. - Rối loạn hoạt động của các tuyến nội tiết, giảm miễn dịch, tăng cảm thụ vớicác bệnh nhiễm khuẩn. 4.2. Vai trò dinh dưỡng của Lipit: - Lipit là nguồn năng lượng quan trọng: 1 gam Lipit khi đốt cháy trong cơ thểtạo ra 9 kcal. - Lipit là dung môi tốt cho các Vitamin tan trong mỡ. - Lipit là nguồn quan trọng để tổng hợp nhiều chất cần thiết khác trong cơ thể. - Lipit gây hương vị thơm ngon trong các bữa ăn, cho cảm giác no lâu. - Các lipit tập trung nhiều ở tổ chức dưới da tạo thành lượng mỡ dự trữ để có thểsử dụng khi cần thiết. 4.3. Vai trò dinh dưỡng của Glucid: - Glucid là nhóm chất dinh dưỡng chính cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1 gamGlucid đốt cháy cho 4 kcal. Khi ta đưa lượng Glucid dồi dào vào trong cơ thể, mànhu cầu năng lượng thấp thì 1 phần Glucid sẽ chuyển thành Glycogen ở trong gan,một phần thành mỡ, phần còn lại sẽ bị oxy hoá. - Glucid có vai trò tạo hình vì nó có mặt trong thành phần các tế bào. - Chuyển hoá Glucid liên quan chặt chẽ với chuyển hoá Protit và Lipit nếu cơthể thiếu Glucid sẽ tăng phân huỷ Protit. 4.4. Vai trò dinh dưỡng của Vitamin: Khi nuôi bằng chế độ ăn chỉ gồm Protit, Glucid, Lipit và chất khoáng thì súc vậtthử nghiệm cũng không thể sống được, mà sự sống của chúng cần thiết phải cóvitamin. Nhiều vitamin nằm trong thành phần các men giữ vai trò cần thiết cho quátrình chuyển hoá vật chất. Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể màtheo nguồn gốc động vật và thực vật… 4.4.1. Vai trò dinh dưỡng của Vitamin A: Vitamin A có trong các biểu mô của động vật đặc biệt có tỷ lệ cao ở gan độngvật, đặc biệt là gan cá. Các vai trò chính: - Bảo vệ biểu mô: Thiếu vitamin A gây sừng hóa, khô loét giác mạc. - Vitamin A có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của mắt thiếuviatmin A gây quáng gà. 64 - Vitamin A cần thiết cho quá trình phát triển của cơ thể. - Vitamin A có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh. 4.4.2 Vai trò dinh dưỡng của vitamin D: Vitamin D có nguồn gốc chủ yếu gặp ở thực phẩm có nguồn gốc động vật. Vai trò của vitamin D là tăng hấp thu Canxi và phot pho ở ruột non. Vitamin Dcó tác dụng trực tiếp tới quá trình cốt hoá chống còi xương và cũng là yếu tố quantrọng giúp cơ thể phát triển. 4.4.3 Vai trò dinh dưỡng của Vitamin B1: Vitamin B1 có ở các loại thực vật đặc biệt ở các loài ngũ cốc, ở động vậtvitamin B1 có nhiều ở phủ tạng. Vai trò của vitamin B1: - Vitamin B1 có vai trò quan trọng trong chuyển hoá Glucid. - Thiếu vitamin B1 ảnh hưởng chủ yếu tới hệ thống thần kinh ngoại vi, hệ thốngtiêu hoá và tim mạch. 4.4.4. Vai trò dinh dưỡng của vitamin C: Vitamin C có nhiều trong thực vật nhất là các loại rau quả, thường trong các loạiquả chua và loại rau có màu xanh. Vai trò của Vitmin C: - Vitamin C tham gia và nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng như: + Tham gia vào quá trình oxy hoá khử, cần thiết cho quá trình tạo raCollagen là chất nằm giữa các tế bào của mô sụn xương. + Vitamin C còn là yếu tố chống nhiễm khuẩn và làm vững bền thành mạchmáu.5. Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng: Chất khoáng không phải là nguồn cung cấp năng lượng nhưng nó đóng góp vàonhiều chức phận quan trọng của cơ thể. Trong cơ thể có khoảng gần 60 nguyên tốhoá học. Cơ thể không tự sản xuất được các nguyên tố này do đó nó là thành phầncần thiết bắt buộc của khầu phần ăn. Các chất khoáng đều có trong các loại thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật: Vai trò của chất khoáng: - Chất khoáng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo hình. - Chất khoáng duy trì cân bằng kiềm – toan, duy trì tính ổn định thành phần cácdịch thể và điều hoà áp lực thẩm thấu. - Một số chất khoáng tham gia vào thành phần một số hợp chất hữu cơ có vai tròđặc biệt như: sắt, iod… - Một số chất khoáng còn tham gia vào quá trình đông máu, điều hoà thần kinh,tham gia vào quá trình chuyển hoá Protit, Glucid, Lipit. Lượng giá: 1. Dinh dưỡng học là gì? Nêu mục tiêu và nội dung của môn Dinh dưỡng? 2. Hãy nêu vai trò của Protit, Gluxit, vitamin và khoáng chất trong thực phẩm. 65 Bài 2.XÁCĐỊNH NHU CẦU VỀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNGMỤC TIÊU: 1. ...

Tài liệu có liên quan: