Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam, năm 2012-2013
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 836.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Số lượng loài bắt gặp trong các chuyến điều tra khá phong phú với tổng số 685 loài xác định trong mùa gió Đông Bắc và 598 loài trong mùa gió Tây Nam. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của toàn vùng biển Việt Nam là 55,41 kg/h và mật độ phân bố nguồn lợi CPUA (tấn/km2 ) là 0,66 tấn/km2 . Trữ lượng ước tính trung bình cho toàn vùng biển Việt Nam khoảng 794.188 tấn. Trong đó, vùng biển vịnh Bắc Bộ khoảng 121.775 tấn; vùng biển Trung Bộ khoảng 363.526 tấn; vùng biển Đông Nam Bộ khoảng 231.735 tấn và vùng biển Tây Nam Bộ khoảng 77.151 tấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam, năm 2012-2013 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 4; 2015: 371-381 DOI: 10.15625/1859-3097/15/4/6236 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI HẢI SẢN TẦNG ĐÁY Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM, NĂM 2012 - 2013 Mai Công Nhuận*, Nguyễn Viết Nghĩa, Trần Văn Thanh Viện nghiên cứu Hải sản-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn * E-mail: nhuanrimf@.gmail.com Ngày nhận bài: 25-5-2015 TÓM TẮT: Trong hai năm 2012 - 2013, dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam” đã thực hiện được 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải sản tầng đáy bằng lưới kéo đáy ở vùng biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố nguồn lợi hải sản tầng đáy có sự khác nhau theo các vùng biển. Số lượng loài bắt gặp trong các chuyến điều tra khá phong phú với tổng số 685 loài xác định trong mùa gió Đông Bắc và 598 loài trong mùa gió Tây Nam. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của toàn vùng biển Việt Nam là 55,41 kg/h và mật độ phân bố nguồn lợi CPUA (tấn/km2) là 0,66 tấn/km2. Trữ lượng ước tính trung bình cho toàn vùng biển Việt Nam khoảng 794.188 tấn. Trong đó, vùng biển vịnh Bắc Bộ khoảng 121.775 tấn; vùng biển Trung Bộ khoảng 363.526 tấn; vùng biển Đông Nam Bộ khoảng 231.735 tấn và vùng biển Tây Nam Bộ khoảng 77.151 tấn. Từ khóa: Lưới kéo đáy, hải sản tầng đáy, biển Việt Nam, nguồn lợi hải sản. MỞ ĐẦU Cá biển Việt Nam thuộc khu hệ cá nhiệt đới do đó rất đa dạng về số lượng và phong phú về thành phần loài. Đa số các loài của khu hệ cá biển Việt Nam phân bố rất rộng không những ở các vùng biển Việt Nam mà còn sang các vùng biển lân cận khác [1]. Nguồn lợi Hải sản Việt Nam được chia thành một số nhóm chính như: Nhóm nguồn lợi cá nổi lớn; nhóm cá nổi nhỏ và nhóm hải sản tầng đáy. Hải sản tầng đáy được chia thành các nhóm loài chủ yếu là cá đáy, nhuyễn thể, chân đầu, giáp xác và chân bụng. Nhiều loài tầng đáy là những loài có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác quan trọng ở các vùng biển Việt Nam, của các nghề khai thác như lưới kéo đơn, kéo đôi, rê đáy, lồng bẫy … Ở Việt Nam, nguồn lợi hải sản tầng đáy đã được quan tâm và có rất nhiều các công trình nghiên cứu từ trước đến nay như: Chương trình hợp tác Viêt - Trung những năm 60; dự án JICA; dự án ALMRV [2]. Gần đây nhất Dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản” thuộc đề án 47 đã và đang được triển khai (2011 - 2015). Theo đó, 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải tầng đáy bằng lưới kéo đại diện cho 2 mùa gió ở toàn vùng biển Việt Nam đã được thực hiện vào tháng 11/2012 (đại diện cho mùa gió Đông Bắc) và tháng 5/2013 (đại diện cho mùa gió Tây Nam). Đây là nghiên cứu mới nhất về hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá nguồn lợi hải sản tầng đáy thông qua hai chuyến khảo sát này. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hệ thống trạm thu mẫu Vùng biển nghiên cứu là toàn bộ vùng biển Việt Nam được chia thành 4 tiểu vùng với tổng số 228 trạm nghiên cứu: Vùng biển vịnh Bắc Bộ (44 trạm), vùng biển Trung Bộ (52 trạm), 371 Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa, … vùng biển Đông Nam Bộ (106 trạm) và vùng biển Tây Nam Bộ (26 trạm). Trạm điều tra được thiết kế theo các mặt cắt song song với đường vĩ tuyến. Khoảng cách giữa các trạm trên cùng mặt cắt là 30 hải lý. Dọc theo các mặt cắt, các trạm điều tra được bố trí so le nhau (hình 1). Ngư cụ sử dụng trong các chuyến điều tra là lưới kéo đáy đơn có các thông số kỹ thuật như hình 1. Chiều dài giềng phao: 26,48 m; Chiều dài giềng chì: 33,5 m; Mắt lưới ở đụt: 2a = 30,0 mm; Ván lưới: gỗ, bọc sắt. Phương pháp thu thập số liệu QĐ. Hoàng Sa QĐ. Trường Sa Hình 1. Bản vẽ kỹ thuật của lưới kéo đáy đơn sử dụng trong các chuyến điều tra nguồn lợi hải sản tầng đáy Phương pháp phân tích số liệu Tàu sử dụng trong hai chuyến điều tra là tàu lưới kéo đơn, ở vùng biển vịnh Bắc Bộ và vùng biển Trung Bộ được sử dụng tàu BV 9262 TS có công suất máy chính 640 CV. Vùng biển Đông và Tây Nam Bộ sử dụng tàu BV 98368 TS có công suất máy chính là 800 CV. Tại mỗi trạm tiến hành đánh một mẻ lưới vào ban ngày, thời gian kéo lưới trung bình tại mỗi trạm là 1 giờ có thể nhiều hoặc ít hơn tùy điều kiện thực tế nhưng tối thiểu phải đạt 45 phút và tốc độ kéo lưới trung bình từ 3,0 - 3,5 hải lý/h. Toàn bộ sản phẩm của mỗi mẻ 372 lưới được sử dụng để phân tích, thống kê danh mục thành phần loài, năng suất, sản lượng, mật độ và phân bố của các loài hải sản bắt gặp ở mỗi vùng biển nghiên cứu. Thành phần loài: Thành phần loài được phân tích bằng phương pháp so sánh hình thái, để xác định tên các loài hải sản, các tài liệu chính được sử dụng là FAO: species identification guide físhery purpose - The living marine resources of Western Central Pacific và Fishbase [3, 4]. Thành phần sản lượng: Từng loài thu được trong mỗi mẻ lưới được cân khối lượng, đếm số Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy … cá thể để xác định sản lượng từng loài trong mỗi mẻ lưới, cũng như biết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam, năm 2012-2013 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 4; 2015: 371-381 DOI: 10.15625/1859-3097/15/4/6236 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI HẢI SẢN TẦNG ĐÁY Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM, NĂM 2012 - 2013 Mai Công Nhuận*, Nguyễn Viết Nghĩa, Trần Văn Thanh Viện nghiên cứu Hải sản-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn * E-mail: nhuanrimf@.gmail.com Ngày nhận bài: 25-5-2015 TÓM TẮT: Trong hai năm 2012 - 2013, dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam” đã thực hiện được 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải sản tầng đáy bằng lưới kéo đáy ở vùng biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố nguồn lợi hải sản tầng đáy có sự khác nhau theo các vùng biển. Số lượng loài bắt gặp trong các chuyến điều tra khá phong phú với tổng số 685 loài xác định trong mùa gió Đông Bắc và 598 loài trong mùa gió Tây Nam. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của toàn vùng biển Việt Nam là 55,41 kg/h và mật độ phân bố nguồn lợi CPUA (tấn/km2) là 0,66 tấn/km2. Trữ lượng ước tính trung bình cho toàn vùng biển Việt Nam khoảng 794.188 tấn. Trong đó, vùng biển vịnh Bắc Bộ khoảng 121.775 tấn; vùng biển Trung Bộ khoảng 363.526 tấn; vùng biển Đông Nam Bộ khoảng 231.735 tấn và vùng biển Tây Nam Bộ khoảng 77.151 tấn. Từ khóa: Lưới kéo đáy, hải sản tầng đáy, biển Việt Nam, nguồn lợi hải sản. MỞ ĐẦU Cá biển Việt Nam thuộc khu hệ cá nhiệt đới do đó rất đa dạng về số lượng và phong phú về thành phần loài. Đa số các loài của khu hệ cá biển Việt Nam phân bố rất rộng không những ở các vùng biển Việt Nam mà còn sang các vùng biển lân cận khác [1]. Nguồn lợi Hải sản Việt Nam được chia thành một số nhóm chính như: Nhóm nguồn lợi cá nổi lớn; nhóm cá nổi nhỏ và nhóm hải sản tầng đáy. Hải sản tầng đáy được chia thành các nhóm loài chủ yếu là cá đáy, nhuyễn thể, chân đầu, giáp xác và chân bụng. Nhiều loài tầng đáy là những loài có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác quan trọng ở các vùng biển Việt Nam, của các nghề khai thác như lưới kéo đơn, kéo đôi, rê đáy, lồng bẫy … Ở Việt Nam, nguồn lợi hải sản tầng đáy đã được quan tâm và có rất nhiều các công trình nghiên cứu từ trước đến nay như: Chương trình hợp tác Viêt - Trung những năm 60; dự án JICA; dự án ALMRV [2]. Gần đây nhất Dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản” thuộc đề án 47 đã và đang được triển khai (2011 - 2015). Theo đó, 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải tầng đáy bằng lưới kéo đại diện cho 2 mùa gió ở toàn vùng biển Việt Nam đã được thực hiện vào tháng 11/2012 (đại diện cho mùa gió Đông Bắc) và tháng 5/2013 (đại diện cho mùa gió Tây Nam). Đây là nghiên cứu mới nhất về hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá nguồn lợi hải sản tầng đáy thông qua hai chuyến khảo sát này. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hệ thống trạm thu mẫu Vùng biển nghiên cứu là toàn bộ vùng biển Việt Nam được chia thành 4 tiểu vùng với tổng số 228 trạm nghiên cứu: Vùng biển vịnh Bắc Bộ (44 trạm), vùng biển Trung Bộ (52 trạm), 371 Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa, … vùng biển Đông Nam Bộ (106 trạm) và vùng biển Tây Nam Bộ (26 trạm). Trạm điều tra được thiết kế theo các mặt cắt song song với đường vĩ tuyến. Khoảng cách giữa các trạm trên cùng mặt cắt là 30 hải lý. Dọc theo các mặt cắt, các trạm điều tra được bố trí so le nhau (hình 1). Ngư cụ sử dụng trong các chuyến điều tra là lưới kéo đáy đơn có các thông số kỹ thuật như hình 1. Chiều dài giềng phao: 26,48 m; Chiều dài giềng chì: 33,5 m; Mắt lưới ở đụt: 2a = 30,0 mm; Ván lưới: gỗ, bọc sắt. Phương pháp thu thập số liệu QĐ. Hoàng Sa QĐ. Trường Sa Hình 1. Bản vẽ kỹ thuật của lưới kéo đáy đơn sử dụng trong các chuyến điều tra nguồn lợi hải sản tầng đáy Phương pháp phân tích số liệu Tàu sử dụng trong hai chuyến điều tra là tàu lưới kéo đơn, ở vùng biển vịnh Bắc Bộ và vùng biển Trung Bộ được sử dụng tàu BV 9262 TS có công suất máy chính 640 CV. Vùng biển Đông và Tây Nam Bộ sử dụng tàu BV 98368 TS có công suất máy chính là 800 CV. Tại mỗi trạm tiến hành đánh một mẻ lưới vào ban ngày, thời gian kéo lưới trung bình tại mỗi trạm là 1 giờ có thể nhiều hoặc ít hơn tùy điều kiện thực tế nhưng tối thiểu phải đạt 45 phút và tốc độ kéo lưới trung bình từ 3,0 - 3,5 hải lý/h. Toàn bộ sản phẩm của mỗi mẻ 372 lưới được sử dụng để phân tích, thống kê danh mục thành phần loài, năng suất, sản lượng, mật độ và phân bố của các loài hải sản bắt gặp ở mỗi vùng biển nghiên cứu. Thành phần loài: Thành phần loài được phân tích bằng phương pháp so sánh hình thái, để xác định tên các loài hải sản, các tài liệu chính được sử dụng là FAO: species identification guide físhery purpose - The living marine resources of Western Central Pacific và Fishbase [3, 4]. Thành phần sản lượng: Từng loài thu được trong mỗi mẻ lưới được cân khối lượng, đếm số Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy … cá thể để xác định sản lượng từng loài trong mỗi mẻ lưới, cũng như biết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy Vùng biển Việt Nam Lưới kéo đáy Hải sản tầng đáyTài liệu có liên quan:
-
Thành phần loài, phân bố và sinh lượng các loài rong biển ở khu kinh tế Dung Quất - Quảng Ngãi
7 trang 130 0 0 -
10 trang 103 0 0
-
7 trang 49 0 0
-
16 trang 41 0 0
-
18 trang 37 0 0
-
7 trang 36 0 0
-
Luật số: 18/2012/QH13 - Luật biển Việt Nam
19 trang 35 0 0 -
Đặc điểm khí tượng, thủy văn và động lực vùng biển vịnh Quy Nhơn
11 trang 34 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2022-2023 - Trường TH-THCS Ia Chim
5 trang 34 0 0 -
14 trang 30 0 0