Hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi chuyển và đông lạnh phôi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.62 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi tươi chuyển và đông (BN) được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1: 100 BN thực hiện 166 chu kỳ chuyển phôi tươi và phôi đông lạnh với số phôi chuyển tối đa 2 phôi. Nhóm 2: 100 BN có phôi tươi chuyển 3 phôi tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi chuyển và đông lạnh phôiT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017HIỆU QUẢ GIẢM TỶ LỆ ĐA THAI BẰNG GIẢMSỐ PHÔI CHUYỂN VÀ ĐÔNG LẠNH PHÔINguyễn Thanh Tùng*; Quản Hoàng Lâm*; Đoàn Thị Hằng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi tươi chuyển và đônglạnh phôi. Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân (BN) được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1:100 BN thực hiện 166 chu kỳ chuyển phôi tươi và phôi đông lạnh với số phôi chuyển tối đa2 phôi. Nhóm 2: 100 BN có phôi tươi chuyển 3 phôi tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học việnQuân y. Kết quả: nhóm chuyển 2 phôi tươi có kết quả thai lâm sàng 35%, thai sinh sống 34%với tỷ lệ đa thai 5,72%. Nhóm chuyển 2 phôi phôi đông lạnh có tỷ lệ thai lâm sàng, thai sinhsống và đa thai lần lượt là 36,36%; 34,84% và 12,5%. Kết luận: sau chuyển phôi tươi và đônglạnh, 100 BN có tỷ lệ thai lâm sàng cộng dồn 59%, thai sinh sống 56% và tỷ lệ đa thai 8,47%.* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Phương pháp thủy tinh hóa; Đông lạnh phôi.The Effect of Reducing Multiple Pregnancy by Limiting Number ofTransferred Embryo and Freezing EmbryosSummaryObjectives: To assess the effect of reducing multiple births by limiting the numbers oftransferred fresh embryo and freezing embryos. Subjects and methods: 200 patients weredivided into 2 groups. The first group included 166 cycles of fresh and frozen embryo transferwith 2 transferred embryos, the second group included fresh embryo tranferred 100 cycles with3 transferred embryos in IVF Centre, Viet Nam Military Medical University. Results: The fresh 2embryos transfer group had the clinical pregnancy rate 35% with the multiple pragnancy rate5.72%. The frozen 2 embryos transfer group had the clinical pregnancy rate and the multiplepregnancy rate was 36.36%; 34.84% and 12.5%, respectively. Conclusion: Therefore, aftertransferring fresh and frozen embryos, 100 IVF patients had the cumulative clinical pregnancyrate 59%; the live birth rate 56%; the multiple pregnancy rate 8.47%.* Keywords: In vitro fertilization; Vitrification; Freezing embryo.ĐẶT VẤN ĐỀThụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) làcuộc cách mạng trong điều trị vô sinh.Bên cạnh những ưu điểm vượt trội củaphương pháp này, những biến chứngthường gặp trong quá trình điều trị nhưquá kích buồng trứng, đa thai do phảikích thích để có nhiều trứng cần thiết vàchuyển hơn một phôi nhằm đạt tyr lệ thailâm sàng mong muốn. Đa thai trongTTTON có tỷ lệ tương đối cao, từ 15 - 20%.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)Ngày nhận bài: 10/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/08/2017Ngày bài báo được đăng: 18/09/201765T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017Biến chứng đa thai trong TTTON để lạinhiều hậu quả không tốt như sinh non, trẻsinh ra giảm cân, dị tật khi sinh, ảnhhưởng đến sức khoẻ của người mẹ. Mộtsố các nước Tây Âu, Mỹ đã chủ độngngăn cản đa thai bằng hạn chế số phôichuyển chỉ từ một đến hai phôi. Các kỹthuật hỗ trợ sinh sản trong labo ngày mộthoàn thiện, trong đó kỹ thuật đông lạnhphôi bằng phương pháp thuỷ tinh hoá chotyr lệ phôi sống sau rã đông và tỷ lệ phôilàm tổ khá cao. Ưu điểm của phươngpháp đông lạnh này giúp bảo quản cácphôi còn dư sau khi chuyển phôi tươi,phôi đông lạnh sẽ sử dụng cho chuyểnphôi lần sau. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá hiệuquả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôichuyển và đông lạnh phôi.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.200 BN có chỉ định làm TTTON tạiTrung tâm Công nghệ Phôi, Học việnquân y từ tháng 6 - 2016 đến 12 - 2016,chia thành hai nhóm:- Nhóm 1: 100 BN có 2 phôi tươichuyển và có phôi dư để đông lạnh.- Nhóm 2: 100 BN có 3 phôi tươichuyển.BN thuộc nhóm 1 nếu chuyển phôitươi không có kết quả, sau 2 tháng sẽchuyển phôi đông lạnh với số phôichuyển không quá 2 phôi.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả so sánhhồi cứu.66* Chọn mẫu nghiên cứu:- BN có 2 phôi tươi chuyển và có phôidư để đông phôi.- BN không có bất thường về tử cung:dính buồng tử cung, polýp buồng tử cung,nhân xơ tử cung.- BN không có hiện tượng quá kíchbuồng trứng.* Nuôi cấy và theo dõi phôi:Sau 16 - 18 giờ thực hiện kỹ thuật tiêmtinh trùng vào bào tương, đánh giá noãnthụ tinh, chuyển noãn thụ tinh bìnhthường sang đĩa nuôi mới trong môitrường G1 plus. Đánh giá phân loại phôingày 2 và tiếp tục nuôi cấy trong môitrường G2 plus trong tủ ấm Cook. Đếnngày thứ 3, phân loại phôi dựa trên đánhgiá đồng thuận Alpha của Hiệp hộiESHRE (2011) [1].* Quy trình đông lạnh và rã đông phôibằng kỹ thuật thuỷ tinh hoá theo phươngpháp Cryotop của Massashige Kuwayama(2005) [4]:- Quy trình đông lạnh: đặt phôi tronggiếng có môi trường cân bằng (ES equilibration solution) trong 12 phút. Sauđó chuyển sang giếng có môi trường thuỷtinh hoá VS1 (vitrification solution), thờigian 1 phút, tiếp tục chuyển sang giếngcó môi trường thuỷ tinh hoá VS2(vitrification solution), sau đó nhanhchóng đặt phôi lên đầu của dụng cụCryotop (cần lưu ý thời gian phôi trongVS2 đến khi đặt trong Cryotop không quá30 giây), nhúng trực tiếp vào trong nitơlỏng và cất trong cassette để trong bìnhchứa.T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017- Quy trình rã đông phôi: lấy phôi ra từnitơ lỏng, nhúng thẳng vào trong môitrường rã đông TS (thaw solution) 370Ctrong 1 phút, sau đó chuyển sang môitrường pha loãng DS (diluent solution)trong 3 phút, tiếp tục chuyển sang môitrường rửa WS1 (washing solution)5 phút, môi trường rửa WS2 - 1 phút.Phôi sau rã đông, chuyển sang môitrường nuôi phôi.* Đánh giá phôi sau rã đông và pháttriển:Căn cứ vào tiêu chuẩn của Veeck(1988) [7]: đánh giá phôi sau 1 giờ rãđông.- Phôi còn nguyên vẹn: 100% phôi bàocòn sống.- Phôi tổn thương một phần: > 50%phôi bào còn sống.- Phôi thoái hoá: < 50% phôi bào cònsống.Phôi được cho là sống khi có ≥ 50%phôi bào còn nguyên vẹn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi chuyển và đông lạnh phôiT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017HIỆU QUẢ GIẢM TỶ LỆ ĐA THAI BẰNG GIẢMSỐ PHÔI CHUYỂN VÀ ĐÔNG LẠNH PHÔINguyễn Thanh Tùng*; Quản Hoàng Lâm*; Đoàn Thị Hằng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôi tươi chuyển và đônglạnh phôi. Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân (BN) được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1:100 BN thực hiện 166 chu kỳ chuyển phôi tươi và phôi đông lạnh với số phôi chuyển tối đa2 phôi. Nhóm 2: 100 BN có phôi tươi chuyển 3 phôi tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học việnQuân y. Kết quả: nhóm chuyển 2 phôi tươi có kết quả thai lâm sàng 35%, thai sinh sống 34%với tỷ lệ đa thai 5,72%. Nhóm chuyển 2 phôi phôi đông lạnh có tỷ lệ thai lâm sàng, thai sinhsống và đa thai lần lượt là 36,36%; 34,84% và 12,5%. Kết luận: sau chuyển phôi tươi và đônglạnh, 100 BN có tỷ lệ thai lâm sàng cộng dồn 59%, thai sinh sống 56% và tỷ lệ đa thai 8,47%.* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Phương pháp thủy tinh hóa; Đông lạnh phôi.The Effect of Reducing Multiple Pregnancy by Limiting Number ofTransferred Embryo and Freezing EmbryosSummaryObjectives: To assess the effect of reducing multiple births by limiting the numbers oftransferred fresh embryo and freezing embryos. Subjects and methods: 200 patients weredivided into 2 groups. The first group included 166 cycles of fresh and frozen embryo transferwith 2 transferred embryos, the second group included fresh embryo tranferred 100 cycles with3 transferred embryos in IVF Centre, Viet Nam Military Medical University. Results: The fresh 2embryos transfer group had the clinical pregnancy rate 35% with the multiple pragnancy rate5.72%. The frozen 2 embryos transfer group had the clinical pregnancy rate and the multiplepregnancy rate was 36.36%; 34.84% and 12.5%, respectively. Conclusion: Therefore, aftertransferring fresh and frozen embryos, 100 IVF patients had the cumulative clinical pregnancyrate 59%; the live birth rate 56%; the multiple pregnancy rate 8.47%.* Keywords: In vitro fertilization; Vitrification; Freezing embryo.ĐẶT VẤN ĐỀThụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) làcuộc cách mạng trong điều trị vô sinh.Bên cạnh những ưu điểm vượt trội củaphương pháp này, những biến chứngthường gặp trong quá trình điều trị nhưquá kích buồng trứng, đa thai do phảikích thích để có nhiều trứng cần thiết vàchuyển hơn một phôi nhằm đạt tyr lệ thailâm sàng mong muốn. Đa thai trongTTTON có tỷ lệ tương đối cao, từ 15 - 20%.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)Ngày nhận bài: 10/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/08/2017Ngày bài báo được đăng: 18/09/201765T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017Biến chứng đa thai trong TTTON để lạinhiều hậu quả không tốt như sinh non, trẻsinh ra giảm cân, dị tật khi sinh, ảnhhưởng đến sức khoẻ của người mẹ. Mộtsố các nước Tây Âu, Mỹ đã chủ độngngăn cản đa thai bằng hạn chế số phôichuyển chỉ từ một đến hai phôi. Các kỹthuật hỗ trợ sinh sản trong labo ngày mộthoàn thiện, trong đó kỹ thuật đông lạnhphôi bằng phương pháp thuỷ tinh hoá chotyr lệ phôi sống sau rã đông và tỷ lệ phôilàm tổ khá cao. Ưu điểm của phươngpháp đông lạnh này giúp bảo quản cácphôi còn dư sau khi chuyển phôi tươi,phôi đông lạnh sẽ sử dụng cho chuyểnphôi lần sau. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá hiệuquả giảm tỷ lệ đa thai bằng giảm số phôichuyển và đông lạnh phôi.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.200 BN có chỉ định làm TTTON tạiTrung tâm Công nghệ Phôi, Học việnquân y từ tháng 6 - 2016 đến 12 - 2016,chia thành hai nhóm:- Nhóm 1: 100 BN có 2 phôi tươichuyển và có phôi dư để đông lạnh.- Nhóm 2: 100 BN có 3 phôi tươichuyển.BN thuộc nhóm 1 nếu chuyển phôitươi không có kết quả, sau 2 tháng sẽchuyển phôi đông lạnh với số phôichuyển không quá 2 phôi.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả so sánhhồi cứu.66* Chọn mẫu nghiên cứu:- BN có 2 phôi tươi chuyển và có phôidư để đông phôi.- BN không có bất thường về tử cung:dính buồng tử cung, polýp buồng tử cung,nhân xơ tử cung.- BN không có hiện tượng quá kíchbuồng trứng.* Nuôi cấy và theo dõi phôi:Sau 16 - 18 giờ thực hiện kỹ thuật tiêmtinh trùng vào bào tương, đánh giá noãnthụ tinh, chuyển noãn thụ tinh bìnhthường sang đĩa nuôi mới trong môitrường G1 plus. Đánh giá phân loại phôingày 2 và tiếp tục nuôi cấy trong môitrường G2 plus trong tủ ấm Cook. Đếnngày thứ 3, phân loại phôi dựa trên đánhgiá đồng thuận Alpha của Hiệp hộiESHRE (2011) [1].* Quy trình đông lạnh và rã đông phôibằng kỹ thuật thuỷ tinh hoá theo phươngpháp Cryotop của Massashige Kuwayama(2005) [4]:- Quy trình đông lạnh: đặt phôi tronggiếng có môi trường cân bằng (ES equilibration solution) trong 12 phút. Sauđó chuyển sang giếng có môi trường thuỷtinh hoá VS1 (vitrification solution), thờigian 1 phút, tiếp tục chuyển sang giếngcó môi trường thuỷ tinh hoá VS2(vitrification solution), sau đó nhanhchóng đặt phôi lên đầu của dụng cụCryotop (cần lưu ý thời gian phôi trongVS2 đến khi đặt trong Cryotop không quá30 giây), nhúng trực tiếp vào trong nitơlỏng và cất trong cassette để trong bìnhchứa.T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017- Quy trình rã đông phôi: lấy phôi ra từnitơ lỏng, nhúng thẳng vào trong môitrường rã đông TS (thaw solution) 370Ctrong 1 phút, sau đó chuyển sang môitrường pha loãng DS (diluent solution)trong 3 phút, tiếp tục chuyển sang môitrường rửa WS1 (washing solution)5 phút, môi trường rửa WS2 - 1 phút.Phôi sau rã đông, chuyển sang môitrường nuôi phôi.* Đánh giá phôi sau rã đông và pháttriển:Căn cứ vào tiêu chuẩn của Veeck(1988) [7]: đánh giá phôi sau 1 giờ rãđông.- Phôi còn nguyên vẹn: 100% phôi bàocòn sống.- Phôi tổn thương một phần: > 50%phôi bào còn sống.- Phôi thoái hoá: < 50% phôi bào cònsống.Phôi được cho là sống khi có ≥ 50%phôi bào còn nguyên vẹn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thụ tinh trong ống nghiệm Phương pháp thủy tinh hóa Đông lạnh phôiTài liệu có liên quan:
-
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 248 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 232 0 0 -
8 trang 228 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 196 0 0