Danh mục tài liệu

Kết quả khảo sát hàm lượng đường, muối, chất béo trong thực phẩm chế biến và đồ uống không cồn

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,021.42 KB      Lượt xem: 30      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Kết quả khảo sát hàm lượng đường, muối, chất béo trong thực phẩm chế biến và đồ uống không cồn phân tích hàm lượng đường, muối, chất béo của một số thực phẩm qua chế biến và đồ uống không cồn phổ biến chưa được ghi thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm được bày bán ở một số siêu thị và cửa hàng bán lẻ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo sát hàm lượng đường, muối, chất béo trong thực phẩm chế biến và đồ uống không cồn TC.DD & TP 16 (6) - 2020 KẾT QUẢ KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG, MUỐI, CHẤT BÉO TRONG THỰC PHẨM CHẾ BIẾN VÀ ĐỒ UỐNG KHÔNG CỒN Nguyễn Thị Hồng Diễm1, Phạm Bích Diệp2, Lê Thị Hoàn3 Bùi Thị Minh Hạnh4, Lê Phương Thảo5 Ăn nhiều thực phẩm, đồ uống chế biến sẵn có chứa nhiều đường, muối, chất béo góp phần làm gia tăng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng như đái tháo đường, tăng huyết áp, các bệnh tim mạch, thừa cân, béo phì. Hàm lượng đường, muối, chất béo trong thực phẩm chế biến và đồ uống không cồn có ảnh hưởng đến chất lượng khẩu phần của người dân. Mục tiêu: Phân tích hàm lượng đường, muối, chất béo của một số thực phẩm qua chế biến và đồ uống không cồn phổ biến chưa được ghi thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm được bày bán ở một số siêu thị và cửa hàng bán lẻ. Phương pháp: Xét nghiệm mẫu thực phẩm. Kết quả: Hàm lượng đường trong các mẫu đồ uống có giá trị từ 3,11 đến 11,59 g đường/100 ml, mẫu có hàm lượng đường cao nhất chiếm tới 23,2% nhu cầu hàng ngày . Hàm lượng muối trong các thực phẩm có giá trị từ 0,12 - 4 g/100g. Hàm lượng chất béo trong các mẫu thực phẩm từ 0,08 - 43,8 g/100g. Hàm lượng muối, chất béo trong 100 g thực phẩm trong mẫu cao nhất chiếm tới 80,0% và 79,6% tương ứng so nhu cầu hàng ngày. Từ khóa: Thực phẩm chế biến, đồ uống không cồn, hàm lượng đường, hàm lượng muối, hàm lượng chất béo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ lao động thể lực sang ít hoạt động thể Trong những năm gần đây, các bệnh lực [1]. Tuy nhiên, theo khuyến nghị của không lây nhiễm (KLN) liên quan đến WHO thì một phần lớn tỷ lệ bệnh KLN có dinh dưỡng như các bệnh tim mạch, đái thể được ngăn chặn bằng cách giảm các tháo đường, ung thư, thừa cân, béo phì yếu tố hành vi nguy cơ [2]. đang ngày càng tăng nhanh. Một trong Điều tra quốc gia năm 2015 cho thấy tỷ những nguyên nhân dẫn đến tăng tỷ lệ lệ người dân Việt Nam có các yếu tố nguy bệnh KLN, rối loạn dinh dưỡng là do tăng cơ của bệnh KLN cao như thiếu tiêu thụ trưởng kinh tế nhanh, đô thị hóa, toàn cầu rau/quả ở người trưởng thành (57,2%), hóa, dẫn đến sự thay đổi trong lối sống tiêu thụ muối nhiều (gần gấp đôi so với và chế độ ăn uống của người dân. Những khuyến nghị của WHO) [3]. Bên cạnh thay đổi bao gồm sự chuyển đổi từ thực thói quen ăn mặn, nghiên cứu cho thấy phẩm truyền thống sang thực phẩm chế người Việt rất thích đồ ngọt, trong đó có biến nhiều chất béo, muối, đường và từ uống nước ngọt. Tổng tiêu thụ nước ngọt 1 TS - Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Email: 2 hongdiemmoh@gmail.com Ngày gửi bài: 1/9/2020 3 TS - Trường Đại học Y Hà Nội Ngày phản biện đánh giá: 1/102020 4 PGS.TS - Trường Đại học Y Hà Nội Ngày đăng bài: 20/11/2020 5 ThS - Trường Đại học Y Hà Nội SV - Trường Đại học Y Hà Nội 81 TC.DD & TP 16 (6) - 2020 ở Việt Nam đã tăng gấp 8 lần sau 15 năm 2.3. Phương pháp nghiên cứu (2002-2016) [4]. Thiết kế nghiên cứu Trước thực trạng trên, thói quen ăn uống Xét nghiệm mẫu một số thực phẩm và và tiêu dùng thực phẩm của người Việt đồ uống. Nam là một trong những yếu tố nguy cơ Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cần phải được thay đổi. Năm 2004, WHO Cỡ mẫu: Chọn chủ đích: 18 mẫu đồ đã khuyến nghị sử dụng nhãn dinh dưỡng uống không cồn và 18 mẫu thực phẩm như một chiến lược để hỗ trợ công chúng chế biến sẵn. lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn [5]. Cách chọn mẫu: Lựa chọn 3 siêu thị Hiện tại Việt Nam chưa có quy định bắt lớn tại Hà Nội gồm: Big C, Vinmart và buộc công bố các thông tin dinh dưỡng Thành Đô để thu mua mẫu xét nghiệm. như giá trị năng lượng, hàm lượng pro- tein, chất béo, cacbohydrat tiêu hóa được, Tiêu chí chọn mẫu: đường tổng số. Ghi nhãn dinh dưỡng hiện - Những loại thực phẩm chế biến sẵn và đồ vẫn còn phụ thuộc vào sự tự nguyện của uống không cồn được bày bán tại cả 3 hệ doanh nghiệp và nhà sản xuất [6]. thống siêu thị nhằm đảm bảo tính phổ biến. Từ các lý do đó, việc phân tích hàm - Các sản phẩm thực phẩm, đồ uống lượng chất đường, muối, chất béo của được chọn chưa có thông tin dinh dưỡng một số thực phẩm chế biến và đồ uống trên nhãn thực phẩm. không cồn phổ biến tại Việt Nam mà chưa Phương pháp thu thập số liệu được ghi nhãn minh bạch nhằm để tìm Khảo sát, lên danh sách các sản phẩm hiểu hàm lượng và đưa ra khuyến cáo là đạt tiêu chuẩn lựa chọn, tại 3 siêu thị, lập thật sự cần thiết. Kết quả của nghiên cứu danh sách sản phẩm cần thu thập và tiến sẽ cung cấp thông tin cho các nhà hoạch hành mua tại các siêu thị. định chính sách xây dựng các quy định Phương pháp phân tích ghi nhãn dinh dưỡng, tiêu chí dinh dưỡng Toàn bộ mẫu được gửi phân tích hàm cho nhóm thực phẩm và đồ uống phổ biến lượng đường, muối, chất béo tại Viện góp phần giúp người dân biết lựa chọn Dinh Dưỡng - 48B Tăng Bạt Hổ, Hai Bà thực phẩm lành mạnh hơn. Trưng Hà Nội. Đơn vị có phòng thí ng- hiệm đạt chuẩn chứng nhận ISO17025, mã Vilas 307. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý, phân tích s ...