Danh mục tài liệu

Kết quả lâu dài mổ nội soi và mổ mở điều trị một số u trung thất ác tính

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.84 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cho đến nay đã có nhiều báo cáo điều trị thành công các u lành tính ơ trung thất bằng phẫu thuật nội soi. Với những u ác tính, việc xem xét, e ngại khả năng cắt không trọn vẹn khối u đã làm cho một số phẫu thuật viên miễn cưỡng trong việc thực hiện phẫu thuật nội soi trong điều trị. Bài viết trình bày những kinh nghiệm trong việc thực hiện phẫu thuật nội soi điều trị các u trung thất ác tính với kết quả theo dõi lâu dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâu dài mổ nội soi và mổ mở điều trị một số u trung thất ác tính PHỔI - LỒNG NGỰC KẾT QUẢ LÂU DÀI MỔ NỘI SOI VÀ MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ U TRUNG THẤT ÁC TÍNH HUỲNH QUANG KHÁNH1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cho đến nay đã có nhiều báo cáo điều trị thành công các u lành tính ơ trung thất bằng phẫuthuật nội soi. Với những u ác tính, việc xem xét, e ngại khả năng cắt không trọn vẹn khối u đã làm cho một sốphẫu thuật viên miễn cưỡng trong việc thực hiện phẫu thuật nội soi trong điều trị. Tuy nhiên, với những lợi điểmmà nội soi mang lại cũng như những kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi, nói lên rằng chúng ta nên sử dụngphẫu thuật nội soi trong một số u trung thất ác tính có thể cắt trọn được với mục đích điều trị. Chúng tôi báocáo những kinh nghiệm trong việc thực hiện phẫu thuật nội soi điều trị các u trung thất ác tính với kết quả theodõi lâu dài. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. Chúng tôi so sánh hai nhóm mổ mở vàmổ nội soi cho các bệnh nhân có u ác tính trung thất. Tất cả các bệnh nhân u trung thất ác tính có chỉ địnhphẫu thuật được thực hiện bởi phẫu thuật nội soi hay mổ mở. Từ tháng 7/2010 - 7/2013 tại Khoa Ngoại Lồngngực bệnh viện Chợ Rẫy có 209 bệnh nhân u trung thất được phẫu thuật, trong đó có 85 bệnh nhân có u áctính ở trung thất được đưa vào nghiên cứu. Trong số này có 64 bệnh nhân u tuyến ức không có nhược cơ, cònlại 21 bệnh nhân là các u ác tính khác của trung thất. Theo dõi kết quả dài hạn đến tháng 3/2019. Kết quả: Chúng tôi phân tích 85 bệnh nhân u ác tính trung thất được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 36trường hợp, nhóm mổ mở 45 trường hợp. Không có tử vong hay trường hợp nào phải chuyển từ mổ nội soisang mổ mở. Kết quả sớm: Kích thước u trung bình (cm) 8,44 ± 3,01 (Mở) so với 7,47 ± 2,31 (NS), p=0,108.Thời gian mổ trung bình (phút) 124,79 ± 50,79 (Mở) so với 84,58 ± 41,23 (NS), p < 0,0001. Lượng máumất trung bình (ml) 235,10 ± 307,72 (Mở) so với 59,58 ± 59,58 (NS), p = 0,001. Thời gian hậu phẫu (ngày)7,95 ± 2,43 (Mở) so với 5,22 ± 1,39 (NS), p< 0.0001. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 3,26 ± 0,93(Mở) so với 2,08 ± 0,28 (NS), p PHỔI - LỒNG NGỰCsuitable for operation were surveyed and informed about the procedure of video thoracoscopic surgery (VTS)and the comparison between the conventional operation and VTS. From July 2010 to July 2013 at ThoracicSurgery Department Cho Ray hospital, there were 209 patients with mediastinal tumors resection, in there 85patients with malignant tumors were included in this study. 64 patients were included due to thymoma withoutmyasthenia gravis, and 21 patients were included due to other malignant mediastinal tumors. Follow up long -term to Mar - 2019. Results: We analyzed 85 patients with malignant mediastinal tumors resection (VTS: 36, OPEN: 45). Noneof operative mortality observed or none of VTS was converted to open procedures. The mean tumor size (cm)was 8,44 ± 3,01 (OPEN) versus 7,47 ± 2,31 (VTS), p= 0,108. The mean operation time (min) was 124,79 ±50,79 (OPEN) versus 84,58 ± 41,23 (VTS), p< 0,0001. The mean blood loss (ml) 235,10 ± 307,72 (OPEN)versus 59,58 ± 59,58 (VTS), p=0,001. The mean postoperation time (day) was 7,95 ± 2,43 (OPEN) versus5,22 ± 1,39 (VTS), p< 0.0001. The mean chest tube duration (day) was 3,26 ± 0,93 (OPEN) versus 2,08 ± 0,28(VTS), p < 0.0001. The mean pain score postoperative was 5,79 ± 1,80 (OPEN) versus 3,80 ± 1,61 (VTS),p < 0,0001. Complication rates were 10,2% (OPEN) versus 0,0% (VTS). The mid - term results: there were twocases recurences during the mean follow - up of 39 months in VTS group. The result of Long - term follow up isthe same between two groups. But the 5 years survival rate of thymoma (84,3%) is better than other malignanttumors (21,7%). Conclusions: The short - term results support the feasibility of VTS in managing technically resectablemediastinal tumors. The results confirm that VTS malignant mediastinal tumors resection is associated with astatistically significant shorter operation time, less blood loss, shorter post-operation time, shorter chest tubeduration, less postoperative pain score than in OPEN group. Complication rates are less in VTS than in OPENgroup. The long - term prognosis for the malignant lesions is the same open vs VTS. The 5 years survival rateof thymoma is better than other malignant mediastinal tumors. Keywords: Video thoracoscopic surgery - VTS, Video - assisted thoracoscopic surgery - VATS, Thymoma,Malignant mediastinal tumors.ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị. Chúng tôi báo cáo sơ bộ những kinh nghiệm trong việc thực h ...

Tài liệu có liên quan: