Danh mục tài liệu

Kết quả nghiên cứu giống gừng mới QT1 ở phía bắc Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 385.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Kết quả nghiên cứu giống gừng mới QT1 ở phía bắc Việt Nam nghiên cứu đặc điểm phát triển củ giống gừng QT1; Nghiên cứu đặc điểm chống chịu nóng và hạn; Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của bộ giống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu giống gừng mới QT1 ở phía bắc Việt NamT¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG GỪNG MỚI QT1 Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM Trần Thị Đính, Lê Khả Tường SUMMARY Results of study on the new turmeric variety - QT1 in Northern VietnamGinger is a traditional crop in Vietnam, as in many Asian countries and in the world for the purposemainly as spices, food and pharmaceutical resources. However ginger production in the Northernprovinces reflects a traditional farming methods associated with the use of local ginger varietieslimiting on possibility of growth and development, tolerance and adaptation to climate change.Therefore research on physiological, tolerance characteristics for some promising ginger varietiesis very important for developing ginger production in Nothern Vietnam. These 10 promising gingervarieties were studied in Bac Kan and Hoa Binh provinces. The promising varieties were studied onhigh plant growth, leaf area (DTL), leaf area index (LAI), dry, aphids and high temperature resistantand the elements tuber yield. Results showed that LAI of promising varieties reached maximumvalue in growing phase after 200 days, QT1 is considered the most significant advantages of thetuber length, diameter at both Hoa Binh, Bac Kan. Among, selected 3 varieties having abilityresistant to heat, drought, aphids and root rot: QT1, HY4, VP2, the QT1 has the highest potentialyield at 2 Bac Kan and Hoa Binh, corresponding to 33.9 and 31.3 tons/ha.Keywords: Ginger varieties, high plant, leaf area index, resistant, yield potential, QT1I. ĐẶT VẤN ĐỀ khẩu trên 100.000 tấn/năm trong tương lai. sản xuất gừng ở các tỉnh phía Gừng là cây trồng truyền thống ở Việt Bắc đang phản ánh một phương thức canhNam cũng như ở nhiều nước châu Á và thế tác truyền thống gắn liền với việc sử dụnggiới với mục đích chủ yếu là làm gia vị, những giống gừng địa phương đã bị thoáithực phẩm, đồng thời là nguồn dược liệu hóa, hạn chế về khả năng sinh trưởng, phátquan trọng cho ngành y dược. Thành phần triển, chống chịu và khả năng thích ứng.sinh hóa chủ yếu trong gừng khô gồm: ác giống địa phương cũng được đProtein 5,08%, dầu 3,72%, isoluble fibre là bị hạn chế về khả năng chống chịu với điều kiện khô hạn, nắng nóng cũng như rầy vitamin C 9,33%, chất tro 3,85%; xanh, rệp sáp và bệnh thối củ. Đây là nhữngTrong những năm gần đây nhu cầu sử dụng nguyên nhân quan trọng hàng đầu đã vàgừng và các sản phẩm của nó đang không đang làm giảm đáng kể năng suất, chấtngừng tăng lên theo hướng gia vị, thực lượng và hiệu quả canh tác sản xuất gừng ởphẩm và thuốc chữa bệnh. Gừng được xem iều vùng miền trong đó có các tỉnh phíalà đối tượng hàng đầu trong tập đoàn những Bắc nước ta. Giống gừng QT1 có nguồnloài thực vật đang được quan tâm khai thác gốc nhập nội từ Quảng Tây Trung Quốc,và phát triển cho mục tiêu dược liệu, gia vị là sản phẩm của đề tài “Thu thập, đánh giá,và đồ hộp. Tuy nh sản xuất gừng ở nước khai thác và sử dụng nguồn gen gừng nghệta hiện nay còn nhiều hạn chế về năng suất, góp phần bảo tồn đa dạng cây trồng ở Việtchất lượng và hiệu quả kinh tế. Kết quả Nam”, có khả năng sinh trưởng, phát triểnthống kê chưa đầy đủ cũng cho thấy các sản tốt, khối lượng củ lớn, chống chịu sâu bệnhphẩm gừng ở Việt Nam có thể được xuất và chịu hạn khá. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ▪ hịu nóng đồng ruộng: Được thực hiện sau 2 3 tuần có nhiệt độ không khí ban ngày liên tục > 35 C, tiến hành đánh giá1. Vật liệu nghiên cứu tính chịu nóng đồng ruộng trên cơ sở áp Gồm 10 giống gừng triển vọng được dụng phương pháp của PRC, lấy mẫu 10giới thiệu từ Ngân hàng Gen cây trồng cây đại diện/ô, xác định số cây bị cháy lá,Quốc gia và Hội Giống cây trồng Việt tính diện tích lá bị cháy/tổng diện tích lá từng cây, căn cứ diện tích lá bị cháy tiến hành đánh giá khả năng chịu nóng theo 10 mức độ khác nhau.2. Phương pháp nghiên cứu ▪ hịu rầy xanh và rệp sáp đồng ruộng: 2.1. Phương pháp bố trí Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 38:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật Thí nghiệm gồm 10 giống, trong đó có quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện1 giống đối chứng địa phương, được bố trí dịch hại cây trồng. Bộ Nông nghiệp và Pháttheo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn triển nông thôn ban hành tại Thông tư sốchỉnh 3 lần lặp lại (RCBD), ô thí nghiệm , chiều dài luống 7,7 m cả rãnh năm 2010.0,5m, chiều rộng luống 1,3 m gồm rãnh 0,5m, mỗi luống gieo 2 hàng theo chiều dài ▪ Chịu bệnh thối củ đồng ruộng: Theoluống, khoảng cách giữa 2 hàng 50,0 cm, phương pháp của PRC. Lấy 10 cây đạicác khóm trên hàng cách nhau 15 cm, tương diện/ô, xác định khối lượng củ bị hại, tínhứng với ...

Tài liệu có liên quan: