Khảo sát đặc điểm hình ảnh viêm túi thừa đại tràng có biến chứng trên cắt lớp vi tính bụng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 15.96 MB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) có biến chứng theo WSES 2020. Đối tượng và phương pháp NC: Tất cả các bnh nhân có kết quả phẫu thuật và hoặc giải phẫu bnh VTTĐT được nghiên cứu hồi cứu so sánh với hình ảnh cắt lớp vi tính trong thời gian từ tháng 01/2022 đến hết tháng 08/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh viêm túi thừa đại tràng có biến chứng trên cắt lớp vi tính bụngPhạm Thanh Tùng. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2025; 4(1): 137-145 Nghiên cứuDOI: 10.59715/pntjmp.4.1.17Khảo sát đặc điểm hình ảnh viêm túi thừa đại tràng có biếnchứng trên cắt lớp vi tính bụngPhạm Thanh Tùng1,2, Nguyễn Thị Tuyên Trân1, Nghiêm Phương Thảo1, Phạm Thy Thiên1, PhanThị Thu Hà3, Bùi Khắc Vũ31 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch2 Phòng khám đa khoa Nhơn Tâm3 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tóm tắt Đặt vấn đề: Bệnh túi thừa đại tràng là một bất thường phổ biến, gia tăng theo tuổi và được phát hiện nhiều hơn nhờ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Ở phương Tây, bệnh chủ yếu xảy ra ở đại tràng trái; tại Mỹ, hàng trăm nghìn ca biến chứng phải nhập viện mỗi năm. Ở Việt Nam, các báo cáo về bệnh lý túi thừa ngày càng tăng và xuất hiện một số khác biệt so với các nước phương Tây. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hiện là phương pháp chính để chẩn đoán và phân giai đoạn viêm túi thừa, theo hệ thống phân loại của Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu Thế giới (WSES) 2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) có biến chứng theo WSES 2020. Đối tượng và phương pháp NC: Tất cả các bệnh nhân có kết quả phẫu thuật và hoặc giải phẫu bệnh VTTĐT được nghiên cứu hồi cứu so sánh với hình ảnh cắt lớp vi tính trong thời gian từ tháng 01/2022 đến hết tháng 08/2024. Kết quả: Nghiên cứu có 104 bệnh nhân, trong đó VTTĐT bên phải là 45 và VTTĐT bên trái là 75. Tuổi trung bình của BN VTTĐT có biến chứng là 55,59 ± 15,7. Tỉ lệ nam/nữ là 1,85. Túi thừa viêm biến chứng thủng dễ quan sát hình ảnh trực tiếp ở bên phải hơn. Dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ nhiều, sự diện của túi thừa, dịch và khí cạnh đại tràng áp xe, viêm phúc mạc lan tỏa là các dấu hiệu thường gặp, rò và tắc ruột chiếm tỷ lệ thấp nhưng cần được quan tâm. Dịch lan tỏa và khí xa đại tràng chỉ gặp ở VTTĐT bên trái. Các giai đoạn của VTTĐT có BC bên phải theo WSES 2020 bao gồm 1A, 1B, 2A, 2B, 3, 4 chiếm tỉ lệ lần lợt là 64,4%, 11,1%, 17,8%, 4,4%, 0%, 0% ; bên trái chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,3%, 16%, 17,3%, 8%, 6,7%, 22,7%. VTTĐT bên trái có biến chứng nặng hơn so với bên phải, sựNgày nhận bài: khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05).04/11/2024 Kết luận: Các dấu hiệu hình ảnh thường gặp của VTTĐT có biến chứng theoNgày phản biện:19/11/2024 WSES 2020 là dày thành đại tràng > 10mm; thâm nhiễm mỡ nhiều với đa túi thừa,Ngày đăng bài: sung huyết mạch máu mạc treo, khí và dịch cạnh đại tràng, áp xe. VTTĐT bên trái20/01/2025 có tuổi lớn hơn, BMI cao hơn so với bên phải, biến chứng nặng hơn với khí tự doTác giả liên hệ: xa đại tràng và viêm phúc mạc lan tỏa. Do đó, việc kiểm soát cân nặng để phòngPhạm Thanh Tùng ngừa bệnh và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị nhằm phòng tránh diễn tiếnEmail: anlachanh2807@gmail.com tới biến chứng nặng là cần thiết đối với những bệnh nhân này.ĐT: 0797873995 Từ khóa: VTTĐT có biến chứng, phân loại WSES 2020. 137Phạm Thanh Tùng. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2025; 4(1): 137-145 Abstract Imaging Characteristics of Complicated Colonic Diverticulosis: A Retrospective Abdominal CT Analysis Background: Colonic diverticular disease is a common age-related abnormality increasingly identified through advanced imaging modalities. In the United States, it predominantly affects on the left colon, resulted in admitted to hospital due to complications. In Vietnam, it is increasingly published as case series or reports, with difference result compared to Western countries. Multiple Detectors Computed tomography (MDCT) seems to primarily be option for diagnosis and staging diverticulosis, following the 2020 guidelines of the World Society of Emergency Surgery (WSES). Objective: This study evaluates the CT imaging features of complicated colonic diverticulosis (CCD) using the WSES 2020 classification. Methods: A retrospective analysis was conducted on 104 patients with confirmed surgical procedures and/or pathological results who underwent CT imaging between January 2022 and August 2024. Results: Of the 104 patients (mean age 55.59 ± 15.7 years, male-to-female ratio 1.85), 45 presented with right-sided CCD and 75 with left-sided CCD. Right-sided perforated diverticulitis has been seen more than left on MDCT. Common imaging findings are included colonic wall thickening, extensive fat stranding, diverticula presence, peri-colonic fluid/gas, abscesses, and diffuse peritonitis. Fistulas and bowel obstruction, though less frequent, warranted clinical attention. Diffuse fluid collections and extra-colonic gas were exclusive to left-sided CCD. The distribution of WSES ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh viêm túi thừa đại tràng có biến chứng trên cắt lớp vi tính bụngPhạm Thanh Tùng. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2025; 4(1): 137-145 Nghiên cứuDOI: 10.59715/pntjmp.4.1.17Khảo sát đặc điểm hình ảnh viêm túi thừa đại tràng có biếnchứng trên cắt lớp vi tính bụngPhạm Thanh Tùng1,2, Nguyễn Thị Tuyên Trân1, Nghiêm Phương Thảo1, Phạm Thy Thiên1, PhanThị Thu Hà3, Bùi Khắc Vũ31 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch2 Phòng khám đa khoa Nhơn Tâm3 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tóm tắt Đặt vấn đề: Bệnh túi thừa đại tràng là một bất thường phổ biến, gia tăng theo tuổi và được phát hiện nhiều hơn nhờ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Ở phương Tây, bệnh chủ yếu xảy ra ở đại tràng trái; tại Mỹ, hàng trăm nghìn ca biến chứng phải nhập viện mỗi năm. Ở Việt Nam, các báo cáo về bệnh lý túi thừa ngày càng tăng và xuất hiện một số khác biệt so với các nước phương Tây. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hiện là phương pháp chính để chẩn đoán và phân giai đoạn viêm túi thừa, theo hệ thống phân loại của Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu Thế giới (WSES) 2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) có biến chứng theo WSES 2020. Đối tượng và phương pháp NC: Tất cả các bệnh nhân có kết quả phẫu thuật và hoặc giải phẫu bệnh VTTĐT được nghiên cứu hồi cứu so sánh với hình ảnh cắt lớp vi tính trong thời gian từ tháng 01/2022 đến hết tháng 08/2024. Kết quả: Nghiên cứu có 104 bệnh nhân, trong đó VTTĐT bên phải là 45 và VTTĐT bên trái là 75. Tuổi trung bình của BN VTTĐT có biến chứng là 55,59 ± 15,7. Tỉ lệ nam/nữ là 1,85. Túi thừa viêm biến chứng thủng dễ quan sát hình ảnh trực tiếp ở bên phải hơn. Dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ nhiều, sự diện của túi thừa, dịch và khí cạnh đại tràng áp xe, viêm phúc mạc lan tỏa là các dấu hiệu thường gặp, rò và tắc ruột chiếm tỷ lệ thấp nhưng cần được quan tâm. Dịch lan tỏa và khí xa đại tràng chỉ gặp ở VTTĐT bên trái. Các giai đoạn của VTTĐT có BC bên phải theo WSES 2020 bao gồm 1A, 1B, 2A, 2B, 3, 4 chiếm tỉ lệ lần lợt là 64,4%, 11,1%, 17,8%, 4,4%, 0%, 0% ; bên trái chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,3%, 16%, 17,3%, 8%, 6,7%, 22,7%. VTTĐT bên trái có biến chứng nặng hơn so với bên phải, sựNgày nhận bài: khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05).04/11/2024 Kết luận: Các dấu hiệu hình ảnh thường gặp của VTTĐT có biến chứng theoNgày phản biện:19/11/2024 WSES 2020 là dày thành đại tràng > 10mm; thâm nhiễm mỡ nhiều với đa túi thừa,Ngày đăng bài: sung huyết mạch máu mạc treo, khí và dịch cạnh đại tràng, áp xe. VTTĐT bên trái20/01/2025 có tuổi lớn hơn, BMI cao hơn so với bên phải, biến chứng nặng hơn với khí tự doTác giả liên hệ: xa đại tràng và viêm phúc mạc lan tỏa. Do đó, việc kiểm soát cân nặng để phòngPhạm Thanh Tùng ngừa bệnh và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị nhằm phòng tránh diễn tiếnEmail: anlachanh2807@gmail.com tới biến chứng nặng là cần thiết đối với những bệnh nhân này.ĐT: 0797873995 Từ khóa: VTTĐT có biến chứng, phân loại WSES 2020. 137Phạm Thanh Tùng. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2025; 4(1): 137-145 Abstract Imaging Characteristics of Complicated Colonic Diverticulosis: A Retrospective Abdominal CT Analysis Background: Colonic diverticular disease is a common age-related abnormality increasingly identified through advanced imaging modalities. In the United States, it predominantly affects on the left colon, resulted in admitted to hospital due to complications. In Vietnam, it is increasingly published as case series or reports, with difference result compared to Western countries. Multiple Detectors Computed tomography (MDCT) seems to primarily be option for diagnosis and staging diverticulosis, following the 2020 guidelines of the World Society of Emergency Surgery (WSES). Objective: This study evaluates the CT imaging features of complicated colonic diverticulosis (CCD) using the WSES 2020 classification. Methods: A retrospective analysis was conducted on 104 patients with confirmed surgical procedures and/or pathological results who underwent CT imaging between January 2022 and August 2024. Results: Of the 104 patients (mean age 55.59 ± 15.7 years, male-to-female ratio 1.85), 45 presented with right-sided CCD and 75 with left-sided CCD. Right-sided perforated diverticulitis has been seen more than left on MDCT. Common imaging findings are included colonic wall thickening, extensive fat stranding, diverticula presence, peri-colonic fluid/gas, abscesses, and diffuse peritonitis. Fistulas and bowel obstruction, though less frequent, warranted clinical attention. Diffuse fluid collections and extra-colonic gas were exclusive to left-sided CCD. The distribution of WSES ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y Dược học Viêm túi thừa đại tràng Chụp cắt lớp vi tính Phân loại WSES 2020Tài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 326 0 0 -
8 trang 292 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 286 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 258 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0