Danh mục tài liệu

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của nhũ tương nano dyhydroquercetin

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.41 MB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của bài viết này là tạo quy trình chế tạo hệ nhũ tương nano chứa DHQ có chiết xuất tự nhiên từ cây tùng Siberia (Larix sibirica), đánh giá một số tính chất vi mô và đặc tính chống oxy hóa in vitro. Các tá dược như dầu đậu tương, polysorbate và polyethylene glycol được dùng để làm tăng độ hòa tan và sinh khả dụng đường uống của hoạt chất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của nhũ tương nano dyhydroquercetin Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29, Số 1/2023 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA NHŨ TƯƠNG NANO DYHYDROQUERCETIN Đến tòa soạn 16-03-2023 Nguyễn Thị Mai Hương*, Lê Thị Thu Hương, Phan Thị Thủy, Lê Thị Hương, Nguyễn Thanh Bình, Bạch Thành Sơn, Nguyễn Trọng Tĩnh Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam *Email: maihuong@iop.vast.vn SUMMARY INVESTIGATION OF in vitro ANTI-OXIDATION ACTIVITY OF DIHYDROQUERCETIN NANOEMULSION Dihydroquercetin (DHQ), also known as taxifolin, is a flavonoid and commonly found in many plants. DHQ has been documented to have powerful antioxidant activity and many beneficial properties for human health. However, its low solubility and bioavailability are major obstacles to biomedical applications. In the present study, a DHQ nanoemulsion formulation was prepared by self nanoemulsifying drug delivery system (SNEDDS) technique to overcome these disadvantages. The obtained nanoemulsion system was also evaluated for its microscopic properties, and in vitro antioxidant activity against artificial radical ABTS* (2,2’-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) diammonium salt), protect cells. Measurement results showed that the DHQ nanoemulsion was successfully synthesized with typical mean droplet sizes from 9 to 11 nm. The in vitro experiments on antioxidant activities against ABTS radical indicated that both DHQ unencapsulated form and its nanoemulsion effectively inhibit the development of ABTS* free radical, however, DHQ nanoemulsion inhibits better than the control Trolox with the IC50 values (µg/ml) of DHQ unencapsulated form, its nanoemulsion and Trolox are respectively 474,2; 238,5; 331. The results of this study provide useful information on the potential use of DHQ nanoemulsion as a promising agent in the tumor treatment caused by free radicals and the development of a drug for the beings’aims. Keywords: dihydroquercetin, nanoemulsion, antioxidant, in vitro, solubility 1. GIỚI THIỆU Dihydroquercetin (DHQ), còn được gọi là Trong vài thập kỉ gần đây, các hợp chất có hoạt taxifolin (5,7,3’,4’-flavanonol), thuộc phân lớp tính sinh học có vai trò then chốt trong việc ức flavanonols của flavonoids, có hoạt tính chống chế, làm giảm triệu chứng bệnh như ung thư, oxy hóa và kháng viêm nhờ có các gốc viêm, bệnh tim mạch và thoái hóa thần kinh hydroxyl trong cấu trúc [3]. Hoạt tính chống [1]. Trong số đó, flavonoid đã được xác định là oxy hóa làm giảm quá trình thoái hóa ban đầu hợp chất có ích lợi đối với sức khỏe con người. của tế bào gây ra bởi các gốc tự do và các loại Đây là hợp chất phenolic được hydroxyl hóa oxy phản ứng (reactive oxygen species – gồm một vòng bezo-ϒ-pyrone [2]. ROS), từ đó bảo vệ chống lại sự phá hủy tế bào [4-7] là một trong những lý do hình thành khối 133 u ác tính. DHQ có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc giúp khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của bột tổng hợp, nhưng ngày nay, nhu cầu sử dụng DHQ và nhũ tương nano của nó. các sản phẩm từ tự nhiên ngày càng lớn do sự 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THỰC lo ngại khi lạm dụng các chất phụ gia tổng hợp NGHIỆM sẽ ảnh hưởng tới cơ thể. Hoạt chất DHQ có 2.1. Vật liệu nhiều trong các loại thực vật như cam quýt, Bột DHQ (hàm lượng DHQ ≥ 95%, tên thương hành tây, cây kế sữa, vỏ thông [8, 9], trong đó mại: flavitol) được chiết xuất từ cây tùng hoạt chất được tách chiết với hàm lượng cao Siberia (Larix sibirica) của nước Nga; lecithin (lên đến 4,5%) từ cây tùng Siberia (Larix đậu tương 99% loại dược phẩm của Parul sibirica) hoặc cây tùng L. gmelinii [10]. Chúng Trading Co., Ấn Độ. Trolox (6-hydroxy-2,5,7,8- được xem là nguồn cung cấp quan trọng để tạo tetramethylchroman-2-carboxylic acid), ABTS nên những sản phẩm dược liệu và nguyên liệu (2,2’-Azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) làm thuốc chống oxy hóa. diammonium salt) của Sigma-Aldrich, K2S2O8 Mặc dù có nhiều tác dụng sinh học và đặc tính của Fisher. Các dung môi: polyethylene glycol dược lý nhưng việc sử dụng DHQ trong dược 400 (PEG-400), cồn ethanol 99,5% và phẩm và các sản phẩm tăng cường sức khỏe polysorbate 80 (Tween 80). phần lớn bị hạn chế do sinh khả dụng thấp liên 2.2. Chế tạo hệ nhũ tương nano DHQ quan tới khả năng hòa tan trong nước của DHQ Quy trình tạo hệ nhũ tương nano chứa hoạt kém (0,1% tại nhiệt độ phòng) [11]. Trở ngại chất DHQ (dihydroquercetin loaded self-nano- này có thể được giải quyết bằng cách giảm emulsifying drug delivery systems - SNEDDS) kích thước hạt của hoạt chất hoặc đưa về dạng được tiến hành theo ba bước: nano. Trong những năm gần đây, việc điều chế Bước 1: lấy 10,5g bột DHQ hòa tan trong nhũ tương nano sử dụng hệ phân phối thuốc tự 200mL cồn tuyệt đối, đun trong cốc 500 mL, tạo nhũ tương (self-nanoemulsifying drug gia nhiệt 600C, khuấy đều trên máy khuấy từ delivery system - SNEDDS) được coi là một trong 60 phút đến khi ...

Tài liệu có liên quan: