Danh mục tài liệu

Khảo sát tình hình nhiễm Human papillomavirus và sự phân bố các type nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A Thái Nguyên

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 426.29 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát tình hình nhiễm human papillomavirus (HPV) và sự phân bố các type HPV nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 914 phụ nữ đến khám và được làm HPV Real-time PCR phát hiện mẫu dương tính; các mẫu dương này được xác định type HPV (14 type nguy cơ cao) tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 3/2023 - 5/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình nhiễm Human papillomavirus và sự phân bố các type nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A Thái NguyênTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2025 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁC TYPE NGUY CƠ CAO Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN Nguyễn Thu Hằng1*, Hà Hải Bằng1, Đào Ngọc Tuấn1 Chu Thị Hồng Quyên1, Nguyễn Kim Huệ1, Vi Huyền Nhung1 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm human papillomavirus (HPV) và sự phânbố các type HPV nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A TháiNguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 914 phụnữ đến khám và được làm HPV Real-time PCR phát hiện mẫu dương tính; cácmẫu dương này được xác định type HPV (14 type nguy cơ cao) tại Bệnh viện AThái Nguyên từ tháng 3/2023 - 5/2024. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 18,82%;đối tượng nhiễm HPV chủ yếu ở nông thôn. Nhóm tuổi ≤ 25 nhiễm HPV (29,7%)cao hơn các nhóm tuổi khác. 14 type nguy cơ cao được khảo sát bao gồm: 16, 18,31, 33, 35, 39, 41, 45, 52, 53, 58, 59, 66 và 68; trong đó, 12 type nguy cơ caokhác (62,79%) trừ type 16, 18 có tỷ lệ cao hơn. Đa số trường hợp chỉ nhiễm 1type HPV (67,44%), 11,05% nhiễm 2 type và 21,51% nhiễm ≥ 3 type. Kết luận:Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A Thái Nguyên là18,82%, tập trung chủ yếu ở nông thôn. Sự phân bố tỷ lệ nhiễm các type HPVnguy cơ cao tương tự một số nghiên cứu khác ở trong nước và trên thế giới. Từ khóa: Human papillomavirus; HPV genotype; HPV Real-time PCR. INVESTIGATION OF THE HUMAN PAPILLOMAVIRUS PREVALENCE AND THE DISTRIBUTION OF HIGH-RISKGENOTYPES IN WOMEN EXAMINED AT THAI NGUYEN A HOSPITAL Abstract Objectives: To determine the human papillomavirus (HPV) prevalence and thedistribution of high-risk HPV genotypes in women examined at Thai Nguyen A Hospital.1 Bệnh viện A Thái Nguyên* Tác giả liên hệ: Nguyễn Thu Hằng (Thuhang0703bva@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/7/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 19/11/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v50i1.94446 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2025Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 914 womenexamined at Thai Nguyen A Hospital and applied the Real-time PCR techniqueto detect positive samples; this positive sample will be identified for the HPVtype (14 high-risk types) at Thai Nguyen A Hospital from March 2023 to May2024. Results: The prevalence of HPV infection in patients at Thai Nguyen AHospital was 18.82%; patients ≤ 25 years old had a higher HPV infection rate(29.7%) than other groups, mainly in rural areas. 14 high-risk types included 16,18, 31, 33, 35, 39, 41, 45, 52, 53, 58, 59, 66, and 68, in which the rate of 12 otherhigh-risk HPV types (62.79%) except 16 and 18 accounted for the highest rate.Only 1 type of HPV infection (67.44%) had a higher rate than 2 types ofco-infection (11.05%) and 3 types of co-infection (21.51%). Conclusion: Theprevalence of genital HPV in women examined at Thai Nguyen A Hospital was18.82%, mainly in rural areas. The distribution of infection rates with high-riskHPV types is similar to some other studies in Vietnam and worldwide. Keywords: Human papillomavirus; HPV genotype; HPV Real-time PCR. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm xuống lớp dưới biểu mô [3]. Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại Việc sàng lọc nhằm phát hiện sớmung thư thường gặp, đứng thứ 4 trong UTCTC bằng bộ đôi xét nghiệm tế bàosố các bệnh ung thư ở phụ nữ và đứng học và HPV có ý nghĩa quan trọng,thứ 2 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, giúp tăng khả năng dự phòng, phátchỉ sau ung thư vú. Độ tuổi thường gặp hiện sớm, điều trị kịp thời tổn thươngmắc UTCTC ở Việt Nam là từ 40 - 60, cổ tử cung nhằm giảm tỷ lệ tử vongtrong đó tuổi trung bình là từ 48 - 52 của bệnh. Hiện nay, chưa có nghiên[1]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm HPV, sự phânnhân chủ yếu gây UTCTC là do HPV, bố các type HPV ở phụ nữ đến khámtrong đó HPV type 16, 18, 31, 33, 35, phụ khoa tại Bệnh viện A Thái45, 52 và 58 là nhóm type nguy cơ cao; Nguyên. Vì vậy, chúng tôi thực hiệntype gây nguy cơ cao nhất là type 16 nghiên cứu nhằm: Tạo cơ sở cho việcvà 18 [2]. HPV xâm nhập và nhân lên thực hiện sàng lọc phòng chốngở lớp tế bào đáy, từ đó gây tổn thương UTCTC hiệu quả hơn.từ mức độ nhẹ như loạn sản từ 1/3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPdưới lớp biểu mô (CIN1) cho tới 1/3 NGHIÊN CỨUtrên (CIN2) và mức độ nặng khi biếnđổi hình thái nhân và tế bào của toàn 1. Đối tượng nghiên cứubộ tầng biểu mô (CIN3), sự quá sản 914 phụ nữ đến khám phụ khoa tạidẫn tới phá vỡ màng đáy (ISC) xâm Phòng khám Phụ, Bệnh viện A Thái 47TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2025Nguyên, được khám phụ khoa, chỉ HPV bằng kỹ thuật HPV genotypeđịnh xét nghiệm HPV Real-time PCR Real-time PCR (14 type nguy cơ cao).để phát hiện mẫu dương tính; các mẫu - Quy trình thực hiện xét nghiệm HPV:dương này được định type HPV bằng + Thu nhận bệnh phẩm: Dịch phếtxét nghiệm HPV genotype Real-time cổ tử cung;PCR từ tháng 3/2023 - 5/2024. + Thực hiện xét nghiệm HPV Real- * Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ đến time PCR theo quy trình QTKT.SHPT.32;khám đã quan hệ tình dục; được thực + Sản phẩm PCR dương tính đượchiện xét nghiệm HPV Real-time PCR; sử dụng để định type HPV bằng kỹđồng ý tham gia nghiên cứu. ...

Tài liệu có liên quan: