Danh mục tài liệu

Kịch bản và kịch bản truyền hình - Phần 1

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.29 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kịch bản bắt nguồn từ tiếng La tinh csenario, có nghĩa là văn bản kịch hoặc văn bản viết có tính kịch dùng để chỉ một bộ phận cấu thành rất quan trọng của tác phẩm văn học, điện ảnh hay truyền hình. Theo từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên, Nxb Khoa học xã hội định nghĩa: “Kịch bản- đó là vở kịch ở dạng văn bản”. Tuy nhiên, nếu đưa ra khái niệm này vào các dạng kịch bản văn học, kịch bản điện ảnh và kịch bản truyền hình, thì việc giải nghĩa trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kịch bản và kịch bản truyền hình - Phần 1 K CH B N VÀ K CH B N TRUY N HÌNH (Ph n 1) 1. Khái ni m v k ch b n K ch b n b t ngu n t ti ng La tinh csenario, có nghĩa là văn b n k ch ho c văn b n vi t có tính k ch dùng ch m t b ph n c u thành r t quan tr ng c a tác ph m văn h c, i n nh hay truy n hình. Theo t i n ti ng Vi t do Giáo sư Hoàng Phê ch biên, Nxb Khoa h c xã h i nh nghĩa: “K ch b n- ó là v k ch d ng văn b n”. Tuy nhiên, n u ưa ra khái ni m này vào các d ng k ch b n văn h c, k ch b n i n nh và k ch b n truy n hình, thì vi c gi i nghĩa trên ây là chưa th t y , c bi t i v i k ch b n truy n hình. Thu t ng k ch b n t n t i ã lâu. T dùng ch m t chương trình ã ư c phác th o ho c b n tóm t t c a m t tác ph m k ch. Nó ư c hi u như m t b n miêu t sơ lư c tr t t các l p c a c a v di n. B n thân t “Senari” xu t hi n thu t ng sân kh u “Senarius”, ch ngư i ng sau sân kh u ch o cho các di n viên bao gi n lư t h ra bi u di n, ng th i theo dõi nh ng hành ng di n ra k p th i, úng lúc. t n t i v i m t di n m o phong phú và cách th c ng d ng linh ho t như hi n nay, k ch b n ã có m t l ch s v ngu n g c c a nó. K ch b n xu t hi n cùng v i s ra i c a lo i hình sân kh u k ch, cũng có th coi ngu n g c c a nó là k ch b n văn h c. Ngư i vi t k ch b n ph i bi t xu t phát t nh ng s il p ang âm hay ã vùng tr i d y trong hi n th c i s ng sáng t o nh ng tình hu ng xung t v a khái quát, v a c th . Tr i qua nhi u bư c k th a và phát tri n, k ch b n d n d n ã có s bi n hoá linh ho t thích ng v i t ng lo i hình sáng tác. L ch s loài ngư i là l ch s c a nh ng k th a. i n nh ra i là s k th a c a nhi p nh, sân kh u, văn h c, iêu kh c, h i ho , âm nh c; còn truy n hình là s k th a t i n nh và báo chí. Như v y, s ra i c a các d ng k ch b n u là m t s phát tri n có tính k th a, tính ch n l c trên cơ s c thù riêng c a m i lo i hình. M i lo i hình văn h c ngh thu t, i n nh hay truy n hình (có th coi truy n hình cũng là m t lo i hình mang tính ch t ngh thu t, b i truy n hình là s k t h p c a i n nh và báo chí) u có nh ng c thù riêng, c trưng và tính ch t riêng. Vì th , khái ni m k ch b n i vào t ng lo i hình ư c “bi n hoá” sao cho phù h p v i nh ng tính ch t c trưng riêng c a nó. Do ó, nó có nhi u hình th c bi u hi n a d ng ch không ph i ch là v k ch d ng v n b n, v n này chúng tôi xin c p phân tích nh ng ph n sau. Các lo i k ch b n khác nhau như v y li u có th g i chung t g c “k ch b n” trong k ch b n văn h c, sân kh u, i n nh truy n hình ư c hay không. T i sao g i chung là k ch b n n u gi a chúng không có nét gì chung. i m chung, nét chung nh t c a các lo i k ch b n này là gì? ó là tác d ng, vai trò, ch c năng c a k ch b n. So v i các lo i hình ngh thu t như h i ho , iêu kh c, thơ văn, âm nh c, m t c trưng là t khâu ý sáng tác n hoàn thành tác ph m có th hoàn toàn do công lao c a ngư i ngh s , cá nhân ngư i ngh s . ó là nh ng sáng t o “âm th m” c a m i cá nhân ngh s v i bi n ng cu c i. Trong khi ó, sân kh u (k ch nói, k ch truy n th ng), i n nh, l i là m t ngh thu t t p th có s óng góp c a di n viên, tác gi k ch b n, ho s trang trí, nh c s , ngư i làm công tác h u trư ng...dư i s i u khi n c a o di n. Tác ph m truy n hình cũng là k t qu góp s c c a t p th o di n, biên t p, c ng tác viên, k thu t viên, quay phim... Ngư i tham gia làm ra s n ph m u ph i t p trung góp ph n t o ra s n ph m hay nh t, t t nh t. i v i tính ch t làm vi c t p th này, s có m t c a m t k ch b n h t s c có ý nghĩa. K ch b n trư c h t v ch ra “ cương” tác ph m, th hai, k ch b n óng vai trò như m t y u t liên h gi a nh ng cá nhân có liên quan n công vi c, liên h gi a y u t k - ngh thu t, th ng nh t nh t hành ng, các phương ti n bi u hi n ăn kh p b tr cho nhau t o nên m t ch nh th , m t tác ph m hoàn h o. K ch b n là m t v k ch, m t b phim, m t chương trình ư c phác th o, mô hình hoá, trên văn b n v i tư cách là m t cương, hay chi ti t n t ng chi ti t nh (tuỳ theo yêu c u c a m i lo i hình), là cơ s chính cho “t p th tác gi ” làm nên, hoàn thi n tác ph m c a mình. 2, Ngu n g c k ch b n Theo nh nghĩa trên ây k ch b n là “m t v k ch d ng văn b n”, k ch b n ra i cùng v i s xu t hi n c a lo i hình k ch (hay phương th c k ch). “K ch thư ng ư c hi u v a theo nghĩa là m t lo i hình ngh thu t sân kh u, v a có nghĩa là m t k ch b n văn h c”. Như v y ngu n g c c a k ch b n là k ch b n văn h c. Nghiên c u k ch b n văn h c qua phương th c k ch. Là m t th lo i văn h c n m trong th lo i k ch, tác ph m k ch nói ch th c s khai thác tr n v n khi ư c trình di n trên sân kh u. K ch cũng là m t lo i hình sân kh u. Sau lao ng c a nhà văn ( ...