Danh mục tài liệu

Kỹ thuật khâu đóng mép van điều trị hở van hai lá do sa van vùng mép

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 192.48 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Kỹ thuật khâu đóng mép van điều trị hở van hai lá do sa van vùng mép trình bày đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật khâu đóng mép van (commissural closure) để điều trị sa van hai lá vùng mép van tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật khâu đóng mép van điều trị hở van hai lá do sa van vùng mép NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGKỹ thuật khâu đóng mép vanđiều trị hở van hai lá do sa van vùng mép Vũ Công Hiếu, Vũ Anh Dũng, Dương Đức Hùng Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, Hà NộiTÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Đặt vấn đề: Sa van hai lá vùng mép van đặt ra Hở van hai lá do sa van (mitral valve prolapse)nhiều khó khăn cho các kỹ thuật sửa van phục hồi có nguyên nhân thoái hoá là một bệnh rất thườnggiải phẫu theo nguyên tắc của Carpentier do cấu gặp ở các nước Âu – Mỹ. Ở Việt Nam bệnh lý nàytrúc giải phẫu đặc biệt của vùng này. cũng ngày càng gặp nhiều ở các trung tâm tim Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương mạch. Điều trị ngoại khoa hiện nay trên thế giới cơpháp phẫu thuật khâu đóng mép van (commissural bản là sửa van, có tới 95 % bệnh nhân loại này cóclosure) để điều trị sa van hai lá vùng mép van tại thể sửa được van, thay van chỉ áp dụng cho trườngĐơn vị Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch – hợp sửa van thất bại. Đối với các thương tổn saBệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. van vùng thân lá trước (A2) và thân lá sau (P2), Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. các kỹ thuật sửa van gần như đã được tiêu chuẩn Kết quả: 20 bệnh nhân hở van hai lá nặng do sa hoá theo nguyên tắc của Carpentier hoặc sử dụngvan vùng mép, trong đó có 1 trường hợp do viêm nội dây chằng nhân tạo thay thế dây chằng đứt. Tuytâm mạc, đã được sửa van bằng phương pháp khâu nhiên đối với thương tổn sa van vùng mép van, rấtđóng mép van. Sau mổ, 18/20 (90%) van được sửa nhiều kỹ thuật khác nhau đã từng được áp dụng.không còn hở hoặc hở rất nhẹ, 2/20 (10%) hở nhẹ Phần lớn các kỹ thuật này đều khó khăn, phức(1+), không có trường hợp nào hở trên 1+. Không tạp về mặt kỹ thuật, tốn thời gian để thực hiện,có bệnh nhân nào bị biến chứng hẹp hai lá sau mổ , và không phải lúc nào cũng thành công. Alfieridiện tích lỗ van trung bình là 3,31 ± 0.51 cm2, chênh (1) đã giới thiệu phương pháp khâu cố định bờáp trung bình qua van hai lá là 3.7 ± 1mmHg. lá van (edge-to-edge technique) là một kỹ thuật Kết luận: Sửa van bằng phương pháp khâu đóng tương đối đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả, xử lýmép van là kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, rất thích được nhiều hình thái thương tổn sa van. Gillinovhợp áp dụng cho các thương tổn sa van hai lá vùng (2) đã áp dụng nguyên tắc này bằng kỹ thuật khâucận mép van không do thấp, đạt được hiệu quả sửa đóng mép van để xử trí thương tổn sa van vùngvan cao, không gây hẹp lỗ van hai lá. mép trên hơn 100 bệnh nhân với kết quả rất tốt. Từ khoá: Sa van hai lá vùng mép, khâu đóng Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giámép van. hiệu quả bước đầu của kỹ thuật khâu đóng mép68 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 89.2019 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGvan (commissural closure) trong phẫu thuật sửavan hai lá cho các bệnh nhân bị sa van vùng mép tạiViện Tim mạch Việt Nam.PHƯƠNG PHÁPThiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Bệnh nhân Bao gồm các trường hợp hở van hai lá do sa vanvùng mép đơn thuần được điều trị bằng phươngpháp khâu đóng mép van. Các bệnh nhân sa van Hình 1. Kỹ thuật khâu một phần mép van.không phải vùng mép hoặc không phải được điều Thường thường, chúng ta hay thấy thương tổntrị bằng khâu đóng mép van bị loại trừ. điển hình là các dây chằng vùng mép bị giãn dài,Siêu âm Doppler tim đánh gía thương tổn và hoặc đứt, hoặc một vùng bị thiếu dây chằng gây nênmức độ hở van sa van. Ta tìm một dây chằng bình thường đầu tiên Siêu âm Doppler tim được làm qua thành ngực cạnh vùng bị sa để xác định điểm giới hạn cho vùnghoặc qua đường thực quản trước mổ. Khu trú vị trí mép van sẽ được khâu đóng lại. Chúng tôi dùngthương tổn và đánh giá cơ chế hở van theo phân loại chỉ prolen 5/0 khâu vắt hai lượt, nút buộc ở đầu sátcủa Carpentier. Siêu âm Doppler màu được sử dụng vòng van.để đánh giá theo phương pháp bán định lượng mức - Đặt vòng van hai lá theo kỹ thuật thường quy.độ hở van hai lá bằng chỉ số tỷ lệ diện tích dòng hở - Sau khi sửa xong, kiểm tra lại mức độ kín củachia cho diện tích nhĩ trái. Chỉ số dưới 15% tương van hai lá bằng cách bơm nước với áp lực cao vàoứng mức độ hở nhẹ (1+/4+), 16 đến 35% là hở vừa buồng thất trái.(2+/4+), 36-55% là vừa đến nặng, trên 55% là hở Xử lý số liệunặ ...

Tài liệu có liên quan: