Danh mục tài liệu

Kỹ thuật nuôi duỡng chăm sóc Lợn nái

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.78 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của nghề kinh doanh lợn. Bởi vì năng suất của nghề nuôi lợn phụ thuộc vào số lương lợn con sơ sinh còn sống đến khi cai sữa của một lợn nái/năm. Số lượng lợn con cai sữa quyết định số lượng lợn xuất chuồng giết mổ và tổng trọng lợng lợn bán của một nái trong một năm. 1. Đối với nái tơ, nái chửa Nái tơ ăn theo tiêu chuẩn lợn hậu bị. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi duỡng chăm sóc Lợn nái Kỹ thuật nuôi duỡng chăm sóc Lợn nái Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng nhấtquyết định sự thành công hay thất bại của nghề kinh doanh lợn. Bởi vì năngsuất của nghề nuôi lợn phụ thuộc vào số lương lợn con sơ sinh còn sống đếnkhi cai sữa của một lợn nái/năm. Số lượng lợn con cai sữa quyết định sốlượng lợn xuất chuồng giết mổ và tổng trọng lợng lợn bán của một nái trongmột năm. 1. Đối với nái tơ, nái chửa Nái tơ ăn theo tiêu chuẩn lợn hậu bị. - Nái chưa chửa ăn giảm so với nái chửa kỳ 1 từ 10 - 15%, tăngcường ăn thô xanh thay thức ăn tinh. - Cho lợn nái ăn ngày 2 bữa, trong mỗi bữa cho ăn vài lần. Nếu dùngthức ăn hỗn hợp thì cho ăn khô và uống nước riêng. Nếu dùng thức ăn lỏnghỗn hợp nhiều phụ phế phẩm phải đun sôi, tránh bệnh truyền nhiễm. - Cho lợn ăn thức ăn tinh trước, thô xanh sau để tiết kiệm thức ăn tinh. - Có sân chơi thì thả cho lợn nái vận động cả ngày, mùa đông rét thìthả vào buổi trời ấm có nắng. - Theo dõi phát hiện lợn nái động hớn để phối giống kịp thời. Đặc điểm động dục ở lợn lai và ngoại thuần có 3 giai đoạn Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu) Giai đoạn chịu đực (phối giống) Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc) Khi lợn nái thay đổi tính kêu rít, kém ăn, nhảy lên lưng con khác, âmhộ đỏ tươi, sưng mọng, có nước nhầy chảy, nhưng chưa chịu cho đực nhảyvà ngời nuôi cũng không cho lấy đực phối lúc này. Khi lợn đứng yên, mê ì, lấy tay ấn trên lưng gần mông lợn đứng yên,đuôi vất về một bên, âm hộ giảm đỏ sưng, có nếp nhăn, màu sẫm hoặc màumận chín, có nước nhờn chảy dính đục, con đực lại gần thì đứng yên chịuphối. Thời gian này kéo dài gần 2 ngày. Nếu phối sẽ thụ thai. Giai đoạn sauchịu đực lợn trở lại bình thờng, không cho đực nhảy. Người nuôi lợn chú ý cho phối lợn lai, ngoại vào cuối ngày thứ 3, đầungày thứ 4 nếu tính từ bắt đầu động dục. N ên cho phối kép 2 lần ở thời gianchịu đực này để nâng cao số con đẻ ra, thời điểm cách nhau 8 giờ là tốt nhất. Tỉ lệ chết phôi trong mang thai khá nhiều, có nhiều lý do, trong đó cólý do là nái mập béo quá: Ngoài ra còn ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm độ, môitrường và người nuôi. - Vệ sinh tắm chải mỗi ngày 1 lần để kích thích tuần hoàn và tiêu hóacho lợn, giúp lợn sinh trởng phát triển tốt. - Nái chửa kỳ 2 cho ăn thức ăn giàu đạm, dễ tiêu, giúp thai phát triểntốt. - Trước khi đẻ 1 tháng hoặc 15 ngày tiêm vacxin E.Coli 5cc/ nái để đềphòng bệnh phân trắng của lợn con. - Trước khi đẻ 15 - 20 ngày mỗi ngày xoa bóp bầu vú 1 - 2 lần nhằmkích thích thông tia sữa tránh nứt nẻ đầu vú Nếu thấy vú nứt nẻ thì bôivasơlin kháng sinh chống nhiễm trùng để vú khỏi điếc, tắc sữa khi con bú. + Trước khi đẻ 10 ngày tiêm Vitamin AD3E 5cc/nái để giúp cho sinhtrưởng lợn con sau khi đẻ. + Trước khi đẻ 5 ngày tiêu độc chuồng bằng phoóc môn 3-5% hâmnóng để chống mầm bệnh E. Coli và vệ sinh lợn nái (dùng acit phormic 5%phun vào lợn nái). Quét vôi chuồng sau khi sát trùng. + Trước khi đẻ 1 - 2 ngày giảm dần thức ăn xuống 50% ngày. Ngàylợn cắn ổ đẻ, cho nhịn ăn để dễ đẻ. 2. Đối với nái đẻ và nuôi con Phương thức cho ăn đối với nái đẻ, nuôi con: cho ăn tăng dần đếnmức thỏa mãn, cho ăn tự do để có thể đạt năng suất cai sữa tốt nhất. Thường thì lợn nái dễ đẻ, vì cấu trúc xương chậu rộng, thai nhỏ, hayđẻ ban đẻm yên tĩnh. Song thời gian đẻ cũng rất quan trọng làm lợn con bịchết khi sinh. Do đó, người nuôi lưu ý, nếu lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất.Sau đó, nên có tác động, tiêm 3cc oxytoxin giúp lợn dễ đẻ. Thời gian Tỷ lệ con chết khi Tỷ lệ nái đẻ có connái đẻ (giờ) sinh (%) chết khi sinh (%) Dưới 1 giờ 3,6 2,5 Từ 1-2 giờ 3,7 32,7 Từ 2-3 giờ 5,6 59,4 Từ 3-4 giờ 9,4 50,0 Trên 6 giờ 30,4 75,0 - Chuẩn bị ổ đẻ: Rơm rạ cắt ngắn hoặc vỏ khô để lót ổ cho lợn. Dụngcụ đỡ đẻ gồm có khăn lau, kìm bấm răng nanh, thuốc sát trùng, chỉ buộc,sering và oxytoxin. Có thùng ủ ấm lợn con. Theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi, có đèn hoặc lò sưởi ấm cho lợn con.Đỡ đẻ, phải có người trực lợn đẻ cả ngày đêm; Lợn đẻ bọc phải xé bọc. Conchết ngạt thì lau sạch, móc hết rãi nhớt, thổi hơi vào mồm, làm hô hấp nhântạo. Nếu chưa sống thì dùng nước ấm 30-35 0C ngâm lợn con 5 - 10 phút,đem ra hô hấp nhân tạo, lợn sẽ sống. Lợn đẻ ra con nào, nhặt ra lau sạch nhớt ở mồm, dùng móng tay bấmrốn lợn con cách bụng 1 - 1,2 cm, hoặc dùng chỉ buộc rốn dùng kéo cắt phíangoài chỉ buộc, sát trùng rốn. Lợn con có nanh phải dùng kìm bấm nanh(khéo đụng vào lợt chảy máu). Cân khối lợng từng con, lấy mực đánh dấu đểbiết con có khối lợng nhỏ cho bú vú cố định ở phần trớc và bên phải. Muộnnhất sau 2 giờ đẻ phải cho lợn con bú sữa đầu. Phải nhặt và đếm số nhau (một lợn con có một nhau) để xem lợn náicó sót nhau hay không, nếu sót nhau phải can thiệp. Cũng không cho lợn náiăn nhau, lên men gây sốt sữa, rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến chất lợng sữamẹ, ảnh hưởng đến sinh trưởng lợn con. - Cố định vú cho một số lợn yếu, khối lượng kém. Lợn con được búvú nào trong vài ba lần sẽ quen và giữ mãi vú đó con khác không tài nàochen lấn đợc. Lợn nái đẻ xong, bơm vào tử cung thuốc tím một phần vạn, hoặcfurazolidon 1 phần vạn hoặc rivanol 1 phần vạn để tránh nhiễm trùng đườngsinh dục. Đo nhiệt độ lợn nái liên tục trong 3 ngày để phát hiện sót nhau, sốtsữa, nhiễm trùng vú để chữa chạy kịp thời. Nái đẻ xong cho uống nước ấm, pha ít muối. ...