Kỹ thuật nuôi và ương cá sặc rằnI/Đặc điểm sinh thái sinh học cá sặc rằn: 1/ Phân bố: Cá sặc rằn phân bố tại Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và được di giống sang các nước Mã Lai, Indonesia, Bangladesh. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ. Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mekong, cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kênh mương nơi chúng cư trú, đặc biệt là có nhiều cây cỏ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi và ương cá sặc rằn Kỹ thuật nuôi và ương cá sặc rằn I/Đặc điểm sinh thái sinh học cá sặc rằn: 1/ Phân bố: Cá sặc rằn phân bố tại Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và được di giống sangcác nước Mã Lai, Indonesia, Bangladesh. Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiềuthủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ. Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mekong, cá phân bố tập trung trongcác vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kênh mương nơichúng cư trú, đặc biệt là có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Hai tỉnh CàMau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản lượng cao hiện nay ở vùngĐBSCL. 2/ Sinh trưởng: Trong điều kiện ở ĐBSCL nhiệt độ thích hợp 250C - 300C cá đạt trọng lượngkhoảng 140g/con sau 2 năm, quan sát cá đực & cá cái cùng tuổi thường cá đực cótrọng lượng nhỏ hơn. 3/ Dinh dưỡng: Thức ăn ở thời kỳ đầu gồm nhiều loại như phiêu sinh động vật, phiêu sinh thựcvật & thủy thực vật phân hủy. Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn tạp.Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm:mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật cũng nhưcác loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. Cá cũng sử dụng tốt những loại thức ăn do người cung cấp như: bột ngũ cốc các loại, cám tấm, động vật và khi thiếu thức ăn chúng ăn cả trứng của chúng. II. Kỹ thuật ương nuôi cá sặc rằn: 1/Điều kiện ao đìa: - Nguồn nước: Phải dồi dào, có điều kiện cấp thoát nước cho ao khi cần thiết.Ao không bị khô cạn hoặc ngập úng. Nước phải có chất lượng tốt không bị phèn (pH= 7 là tốt nhất, không nên sử dụng ao có pH < 6). Nước không bị nhiễm bẩn, khôngbị nhiễm độc (chủ yếu độc do thuốc trừ sâu). - Diện tích: Tùy thuộc qui mô sản xuất, điều kiện sẵn có và khả năng của từnggia đình. Có thể tận dụng các kênh mương sẵn có để ương cá. Tuy nhiên, không nênsử dụng những kênh mương quá dài để tiện cho việc chăm sóc quản lý. Nếu kênh quádài thì có thể chặn ngăn thành từng đoạn ngắn. - Với phạm vi gia đình và tùy tình hình hiện nay ở khu vực, ao ương cá sặc rằnnếu có diện tích vài trăm m2 là thích hợp. Tùy theo yêu cầu lượng cá giống thả mà cóthể có ít hay nhiều ao. - Độ sâu ao: Độ sâu dùng ương nuôi cá sặc rằn có thể biến động, nhưng để tiệncho chăm sóc quản lý và hoạt động của cá con, ao có độ sâu 0,8 - 1m là hợp lý nhất. - Chất đáy: Không sử dụng ao đất phèn để ương cá. Đáy ao là bùn hoặc bùnpha cát là tốt nhất. Độ dày bùn đáy ao thích hợp cho ương cá sặc rằn là 20 - 25 cm,không nên dùng ao có đáy quá trơ ít bùn (thường là ao mới đào) hoặc ao có đáy bùnquá dày (thường là ao lâu ngày không sên vét). - Trường hợp dùng ao có đáy bùn dày thì trước khi thả cá nuôi, ao cần được tátcạn, sên vét bớt bùn đáy, chỉ để lại 20 -25 cm. - Điều kiện chiếu sáng: Ao ương cá con cần đủ ánh sáng mặt trời. Đây là yếutố đặc biệt quan trọng. Nếu sử dụng những ao thiếu ánh sáng thì kết quả ương nuôi sẽthấp, ít khi thành công. Vì vậy không nên để bóng cây che trên mặt ao. - Mặt nước ao cần thoáng, cần loại bỏ hết rong, cỏ nước, bèo ở trên mặt ao. 2/ Chuẩn bị ao trước khi thả cá nuôi: - Tát cạn ao: - Bón vôi: Thường dùng là vôi bột, bón 10kg/100m2. - Tu sửa bờ: chống ngập úng, chống rò rỉ, chống mất nước, chống cá khác(đặc biệt là cá lóc) vào ao. - Phơi đáy ao: Nếu gặp trời nắng mà phơi được đáy ao vài ngày thì tốt nhất.Nhưng lưu ý là những vùng đất bị nhiễm phèn thì không nên phơi lâu. - Bón phân: Có thể dùng phân gà, phân heo hoặc phân xanh (các loại lá xanh,tốt nhất là lá điên điển) để bón lót cho ao từ 15 -20kg/ 100m2 ao. - Lấy nước cho ao: Nước cần được lọc qua lưới dày trước khi đưa vào ao đểtránh cá khác, tép vào ao. Nước cấp cho ao đủ độ sâu cần thiết từ 0,8 - 1m. - Diệt trừ dịch hại trước khi thả cá: Có nhiều loại dịch hại đối với cá. Nhưngthường quan tâm để diệt nhất là trứng ếch nhái và bọ gạo. Để diệt trứng ếch nhái cầnrào lưới xung quanh bờ ao. Để diệt bọ gạo, sử dụng dầu lửa 1lít/1.000m2 ao, dầu lửađược rải xuống đầu ao, phía đầu gió cho lan tràn khắp ao. Sau khi thả dầu lửa xuốngmột ngày thì có thể thả cá bột. 3. Thả cá bột xuống ao: - Tuổi cá thả nuôi: Sau khi cá nở được 2 - 3 ngày (tức là khi thấy cá bơi lộinhanh nhẹn) thì đem thả xuống ao. Tính từ lúc chích cho cá đẻ thì khoảng 4 ngày saukhi chích. Vấn đề liên quan chặt chẽ đến thời gian chuẩn bị ao. - Thời gian thả cá: Thích hợp nhất là từ 8 - 9 giờ sáng và những lúc trờikhông có mưa lớn. Tránh thả cá vào những khi nhiệt độ nước quá cao. - Mật độ tả: 400- 500 con/m2 là thích hợp. 4/ Cho ăn chăm sóc: - Sau khi bón phân lần đầu tiên (bón lót) lúc ao còn cạn nước, thì sau một tuầnlấy nước vào ao, cần bón thêm một lần phân. Lần ...
Kỹ thuật nuôi và ương cá sặc rằn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 318.45 KB
Lượt xem: 32
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mô hình chăn nuôi chăn nuôi nông nghiệp kỹ thuật chăn nuôi cá kỹ thuật nuôi cá sặc rắn kỹ thuật ương cá sặc rắn nuôi cá nước ngọtTài liệu có liên quan:
-
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 35 0 0 -
12 trang 33 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá đĩa
11 trang 32 0 0 -
Kinh nghiệm và kỹ thuật nuôi cá nước ngọt: Phần 2
59 trang 32 0 0 -
2 trang 31 0 0
-
126 trang 31 0 0
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Tra Và Cá Basa
44 trang 31 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá sặc rằn - Duy Văn Quý
24 trang 31 0 0 -
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương
171 trang 30 1 0 -
CHƯƠNG 7 KÍCH THÍCH CÁ SINH SẢN
35 trang 30 0 0